Phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em

Hướng đẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà, cách cho trẻ uống thuốc, các nuôi dưỡng, cách làm thông thoáng mũi, theo dõi và phát hiện các dấu hiệu nặng.

Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính lan toả cả phế nang, mô kẽ và phế quản, có thể một hoặc hai bên phổi. Viêm phổi cộng đồng: viêm phổi mắc phải ở cộng đồng hoặc 48 giờ đầu nằm viện.

Điều trị ngoại trú

Hướng đẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà: cách cho trẻ uống thuốc, các nuôi dưỡng, cách làm thông thoáng mũi, theo dõi và phát hiện các dấu hiệu nặng để đưa đến khám lại ngay. Điều trị kháng sinh.

Trẻ dưới 5 tuổi:

Uống một trong các kháng sinh sau:

Amoxicillin 80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần hoặc

Amoxicillin - clavulanic 80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần .Thời gian điều trị 5 ngày.

Nếu trẻ dị ứng với nhóm Beta lactam hoặc nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn không điển hình thì dùng nhóm Macrolid: (Azithromycin, Clarithromycin hoặc Erythromycin).

Trẻ trên 5 tuổi

Viêm phổi do vi khuẩn không điển hình rất thường gặp. Kháng sinh lựa chọn ban đầu là nhóm Macrolid. Dùng một trong các thuốc sau:

Erythromycin 40 mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, uống khi đói. Hoặc

Clarithromycin 15 mg/kg/24 giờ, uống, chia 2 lần. Hoặc

Azithromycin 10 mg/kg/24 giờ, uống một lần khi đói. Azithromycin có thể dùng 5 ngày.

Thời gian điều trị 7 - 10 ngày.

Viêm phổi nặng

Trẻ viêm phổi nặng được điều trị tại bệnh viện.

Chống suy hô hấp:

Bệnh nhân nằm ở nơi thoáng, mát, yên tĩnh.

Thông thoáng đường thở.

Thở oxy khi SpO2 < 90%. Tùy mức độ suy hô hấp có thể thở mask, gọng mũi, thở liên tục hay ngắt quãng. Thở CPAP.

Điều trị triệu chứng

Hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38.5ºC, dùng Paracetamol 10 – 15 mg/kg/lần cách mỗi 6 giờ. Cho trẻ nằm trong phòng thoáng, lau người bằng nước ấm.

Chống hạ nhiệt độ: khi thân nhiệt đo ở nách dưới 36 độ C, điều trị bằng ủ ấm.

Cung cấp đủ nước, điện giải và dinh dưỡng.

Phòng lây chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện.

Điều trị kháng sinh

Kháng sinh lựa chọn ban đầu thuộc nhóm Penicilline A kết hợp một thuốc thuộc nhóm Aminosid. Lựa chọn:

Ampicillin 200mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm cách mỗi 6 giờ. Hoặc

Amoxicillin-clavulanic 90mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp cách mỗi 8 giờ.

Kết hợp với Gentamicin 7,5mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm 30 phút hoặc tiêm bắp một lần. Có thể thay thế bằng Amikacin 15mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp.

Dùng Ceftriaxon 80mg/kg/24h tiêm tĩnh mạch chậm 1 lần hoặc Cefotaxim 100 – 200 mg/kg/24 giờ, chia 2 - 3 lần tiêm tĩnh mạch chậm ; dùng khi thất bại với các thuốc trên hoặc dùng ngay từ đầu.

Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 5 ngày.

Nếu có bằng chứng viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy với Methicilline (cộng đồng), dùng Oxacillin hoặc Cloxacillin 200mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm. Kết hợp với Gentamycin 7,5mg / kg / 24 giờ, tiêm tĩnh mạch chậm. Chọc hút hoặc dẫn lưu mủ khi có tràn mủ màng phổi. Điều trị ít nhất 3 tuần.

Nếu có bằng chứng viêm phổi do vi khuẩn không điển hình: uống Macrolid nếu trẻ không suy hấp. Nếu trẻ suy hô hấp, dùng Levofloxacin tiêm tĩnh mạch chậm 15 - 20 mg/kg/12h, ngày hai lần. Thời gian điều trị 1- 2 tuần.

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG

1. Đại cương:

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng là tình trạng nhiễm khuẩn của nhu mô phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Tác nhân gây viêm phổi có thể là các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm, nhưng không do trực khuẩn lao.

2. Chẩn đoán:

2.1. Chẩn đoán xác định:

- Lâm sàng:

+Khởi  phát  đột  ngột  với  sốt  cao  39  -  400C,  rétrun.

+Đau ngực: thường có, đôi khi là triệu chứng nổi bật, đau bên tổn thương.

+Ho mới xuất hiện, tăng dần, lúc đầu ho khan, về sau ho có đờm đặc, màu vàng, xanh hoặc màu gỉ sắt. Có khi nôn, chướng bụng, đau bụng.

+Khó thở trong trường hợp tổn thương phổi lan tỏa, nặng hoặc xẩy ra ở những bệnh nhân có các bệnh mạn tính kèm theo: thở nhanh, tím môi đầu chi.

-      Khám:

+    Hội chứng nhiễm trùng: Sốt cao, thở hôi, môi khô lưỡi bẩn.

+    Hội  chứng  đông  đặc ở phổi, ran ẩm, ran nổ bên tổn thương. Dấu hiệu gợi ý viêm phổi do phế cầu: Mụn Herpes ở mép, môi, cánh mũi.

+    Trường hợp đặc biệt:Người nghiện rượu có thể có lú lẫn, trẻ con co giật, người cao tuổi triệu chứng không rầm rộ, có khi bắt đầu lú lẫn mê sảng (tỷ lệ tử vong cao do suy hô hấp cấp, hạ nhiệt độ).

Thể không điển hình: Biểu hiện ho khan, nhức đầu, đau cơ. Khám thường không rõ hội chứng đông đặc; thấy rải rác ran ẩm, ran nổ. X-quang phổi tổn thương không điển hình (mờ không đồng đều, giới hạn không rõ hình thuỳ).

-      Cận lâm sàng:

+ Công thức máu: Số lượng bạch cầu tăng > 10 giga/lít, bạch cầu đa nhân trung tính tăng trên 75%. Khi số lượng bạch cầu giảm < 4,5 giga/lít: hướng tới viêm phổi do virus.

+ Tốc độ lắng máu tăng, CRP, procalcitonin tăng.

+ Cấy máu hoặc đờm có thể thấy vi khuẩn gây bệnh.

+ X-quang  phổi:  Đám  mờhình  tam  giác  đỉnh  ở  phíarốn phổi, đáy ở phía ngoàihoặc các đám mờ có hình phếquản hơi, có thể mờ góc sườn hoành.

+ Chụp cắt lớp vi tính ngực: Có hội chứng lấp đầy phế nang với  dấu hiệu phế quản hơi, thù phổi viêm không giảm thể tích, bóng mờ phếnang hoặc mô kẽ, tổn thương mới xuất hiện ở một bên hoặc cả hai bên, có thể kèm theo tràn dịch màng phổi.

2.2.    Chẩn đoán phân biệt:

2.2.1.Lao phổi:

-      Tiền sử tiếp xúc với người mắc lao.

-      Ho khạc đờm kéo dài, có thể ho máu, sốt nhẹ về chiều, gầy sút cân.

-      X-quang phổi có tổn thương nghi lao (nốt, thâm nhiễm, hang xơ), hay gặp ở nửa trên (vùng hạ đòn) 2 bên. Có khi không điển hình nhất là ở người suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, dùng corticoid kéo dài....).

-      Chẩn đoán xác định: Tìm thấy trực khuẩn kháng cồn, kháng toan (AFB) trong đờm hoặc dịch phế quản qua soi trực tiếp, PCR-MTB dương tính, hoặc nuôi cấy MGIT.

2.2.2.  Nhồi máu phổi:

-      Có yếu tố nguy cơ: Bệnh nhân sau đẻ, sau phẫu thuật ở vùng tiểu khung, sau chấn thương, gãy xương,

bất động lâu ngày, viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, dùng thuốc tránh thai.

- Đau ngực dữ dội, ho ra máu, khó thở, có thể có dấu hiệu sốc.

-      Điện tâm đồ có thể thấy dấu hiệu tâm phế cấp: S sâu ở D1, Q sâu ở D3, trục phải, block nhánh phải.

-      Khí máu có thể thấy tăng thông khí: PaO2 giảm và PaCO2 giảm.

-      D-dimer máu tăng cao.

-      Chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch có thể phát hiện vị trí nhồi máu.

2.2.3.Ung thư phổi:

-      Thường gặp ở người > 50 tuổi, có tiền sử nghiện thuốc lá, thuốc lào.

-      Ho khạc đờm lẫn máu, gầy sút cân.

-      X-quang phổi có đám mờ.

-      Chụp cắt lớp vi tính ngực, soi phế quản và sinh thiết cho chẩn đoán xác định.

-      Nên chú ý những trường hợp nghi ngờ hoặc sau khiđiều trị hết nhiễm khuẩn mà tổn thương phổi không cải thiện sau 1 tháng hoặc viêm phổi tái phát ở cùng một vị trí.

2.2.4.  Giãn phế quản bội nhiễm:

+    Bệnh nhân có tiền sử ho khạc đờm mủ kéo dài, có sốt. Khám phổi: Có ran ẩm, ran nổ cố định.

- Cần chụp phim cắt lớp vi tính lồng ngực lớp mỏng 1 mm độ phân giải cao để chẩn đoán.

2.3      Chẩn đoán nguyên nhân:

-      Dựa vào xét nghiệm vi sinh đờm, máu hoặc dịch phế quản.

-      Các vi khuẩn gây viêm phổi điển hình: Streptococcus pneumonia, Hemophilus influenza.

-      Các vi khuẩn gây viêm phổi không điển hình: Legionella pneumonia, Mycoplasma pneumonia, Chlamydiae pneumonia.

-      Các vi khuẩn gây viêm phổi nặng: Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, vi khuẩn yếm khí.

-      Một số trường hợp do virus, nấm, ký sinh trùng.

3. Điều trị:

3.1. Nguyên tắc chung:

-      Xử trí tuỳ theo mức độ nặng.

+    Điều trị triệu chứng.

+    Điều trị nguyên nhân: lựa chọn kháng sinh theo căn nguyên gây bệnh, nhưng ban đầu thường theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nặng của bệnh, tuổi bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các tương tác, tác dụng phụ của thuốc.

- Thời gian dùng kháng sinh: từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh.

3.2. Điều trị cụ thể:

* Điều trị ngoại trú: CURB65: 0-1 điểm Amoxicillin 500 mg-1g: uống 3lần/ngày. Hoặc Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày.

HoặcAmoxicilin 50 mg/kg/ngày - Macrolide (Erythromycin 2 g/ngày, hoặc Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày) khi nghi do vi khuẩn không điển hình.

Hoặc có thể dùng β - lactam/ức chế men β - lactamase (Amoxicilin Clavulanat) kết hợp với 1 thuốc nhóm Macrolid (Clindamycin: 500 mg x 2 lần/ngày hoặc Azithromycin 500 mg/ngày).

Hoặc dùng nhóm Cephalosporin thế hệ 2: Cefuroxim 0,5 g/lần x 3 lần/ngày hoặc kết hợp với 1 thuốc nhómMacrolid.

Đảm bảo cân bằng nước - điện giải và thăng bằng kiềm - toan.

* Điều trị viêm phổi trung bình: CURB65 = 2 điểm Kháng sinh:

+ Amoxicilin- Acid clavulanic: 1g x 3 lần/ngày (uống) kết hợp với 1 thuốc nhóm Macrolid (Clindamycin: 500 mg x 2 lần/ngày hoặc Aazithromycin 500 mg/ngày), hoặc Ticarcillin-AcidClavulanic 4,8g-9,6g/ ngày.

+ Nếu không uống được: Amoxicilin - Acid clavulanic: 1g x 3 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch) kết hợp với 1 thuốc nhóm Macrolid dùng theo đường tĩnh mạch (Clindamycin: 500 mg x 2 lần/ngày hoặc Azithromycine 500 mg/ngày), hoặc Levofloxacin 750 mg/ngày hoặc Moxifloxacin 400 mg/ngày.

-      Đảm bảo cân bằng nước - điện giải và thăng bằng kiềm - toan.

-      Dùng thuốc hạ sốt khi nhiệt độ > 38,50C.

* Điều trị viêm phổi nặng: CURB65 = 3-5 điểm.

-  Kháng sinh:

+ Kết hợp Amoxillin acid Clavulanic 1 g/lần x 3 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch) kết hợp thêm: Clarithromycin 500 mg (uống 2 lần/ngày) hoặc Levofloxacin 750 mg/ngày.

+Hoặc Cephalosporin phổ rộng (Cefotaxim 1 g x 3 lần/ngày hoặc Ceftriaxon 1 g x 3 lần/ngày hoặc Ceftazidim 1 g x 3 lần/ngày) kết hợp với Macrolid hoặc Aminoglycosid hoặc Fluoroquinolon (Levofloxacin 0,75 g/ngày, Moxifloxacin 400 mg/ngày).

+Xem xét thay đổi kháng sinh tuỳ theo diễn biến lâm sàng và kháng sinh đồ nếu có.

-      Thở oxy, thông khí nhân tạo nếu cần, đảm bảo huyết động, điều trị các biến chứng nếu có.

* Điều trị một số viêm phổi đặc biệt (Phác đồ điều trị cho bệnh nhân nặng khoảng 60 kg)

3.2.1. Viêm phổi do Pseudomonas aeruginosa:

- Ceftazidime 2 g x 3 lần/ngày - Gentamycin hoặc Tobramycin hoặc Amikacin với liều thích hợp.

- Liệu pháp thay thế: Ciprofloxacin 500 mg x 2 lần/ngày - Piperacilin 4g x 3 lần /ngày - Gentamycin hoặc Tobramycin hoặc Amikacin với liều thích hợp.

3.2.2.Viêm phổi do Legionella:

- Clarithromycin 0,5 g x 2 lần/ngày Rifampicin 0,6g x 1- 2 lần/ngày x 14 - 21 ngày.

- Hoặc Fluoroquinolon (Ciprofloxacin, Ofloxacin, Levofloxacin, Moxifloxacin).

3.2.3.Viêm phổi do tụ cầu vàng:

- Tụ cầu vàng nhạy cảm với Methicillin: oxacilin 1 g x 2 lần/ngày Rifampicin 0,6 g x 1- 2 lần/ngày.

- Viêm phổi do tụ cầu vàng kháng với Methicillin: Vancomycin 1 g x 2 lần/ngày.

3.2.4.Viêm phổi do virus cúm:

- Điều trị triệuchứng là chính: hạ sốt, giảmđau.

- Oseltamivire 75 mg x 2 viên/ngày uống chia 2 lần. Trường hợp nặng có thể dùng liều gấp đôi.

- Dùng kháng sinh khi có biểu hiện bội nhiễm vi khuẩn.

3.2.5    Một số viêm phổi khác:

-      Do nấm: Dùng một số thuốc chống nấm như: AmphotericinB,Iitraconazol, Voriconazol.

-      Pneumocystis  Jiroveci:  Cotrimoxazol: 

+TMP 15 mg/kg/ngày, chia 4 lần x 21 ngày.

+ Người bệnh < 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 2 viên/lần x 4 lần.

+ Người bệnh > 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 3 viên/lần x 4 lần.

Trong trường hợp suy hô hấp: Prednisolon (uống hoặc tĩnh mạch) : 40 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày, sau đó 40 mg x 1 lần/ngày x 5 ngày, rồi 20 mg x 1 lần/ngày x 11 ngày.

- Do a-míp: Metronidazol 0,5 g x 3 lọ/ngày truyền tĩnh mạch chia 3 lần.

4. Phòng bệnh:

- Điều trị tốt các ổ nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt.

- Tiêm Vaccin phòng cúm mỗi năm 1 lần, phòng phế cầu 5 năm 1 lần cho những trường hợp có bệnh phổi mạn tính, suy tim, tuổi trên 65 hoặc đã cắt lách.

- Loại bỏ những yếu tố kích thích độc hại: Thuốc lá, thuốc lào.

- Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh.