Nhiệm vụ hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh

Đề cương bài giảng lý luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (38.98 MB, 107 trang )

ĐẮI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM
ĩ?~dSỈ~jĩjr_pì! ổaí-A
t') (M/1 ffw 0 <Ẳi J « c
5
~ ^
Lẽ Thị Thương Thương
ĐỄ CƯƠNG BÀI GIẢNG
ề t
LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHẢP HƯỚNG DẪN TRẺ
LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
(TÀI LIỆU DÙNG CHO SỊINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON)
SỐ TÍN CHỈ: 03 (LÝ THUYẾT: 35, THỰC HÀNH: 10)
%&irưỳ ỆỀỔ J ữ ịk
Thái Nguyên 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
BÀI MỞ ĐẦU

1
Chương 1: NHỮNG VÁN ĐÈ LÍ LUẬN CHUNG CỦA Bộ MÔN


8
8
1.1 .Vai trò của tri thức đôi với sự phát triên của trẻ em

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em



10
1.3. Quy trình lĩnh hội tri thức của trẻ em


11
1.4. Các hình thức lĩnh hội tri thức của trè em


13
1.5. Đặc điểm quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ em


13
Chương 2: NỘI DUNG HƯỚNG DẢN TRẺ LÀM QUEN VỚI MÔI
TRƯỜNG XUNG QUANH

20
20
2.1. Mục đích và nhiệm vụ hướng dân trẻ làm quen với MTXQ
2.2. Nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ


23
2.3. Cấu trúc nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ trong chương
trình giáo dục trẻ mầm non

44
Chương 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN HƯỚNG DẢN
TRẺ LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH


48
3.1. Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ


48
3.2. Phương tiện hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ

67
Chương 4: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN TRẺ LÀM 73
QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
4.1. Các hình thức tổ chức hướng dẫn trẻ lứa tuổi nhà trè làm quen với MTXQ 73
4.2. Các hình thức tổ chức hướng dẫn trẻ lứa tuổi mẫu giáo làm quen với MTXQ 78
4.3. Phối hợp các hình thức tổ chức hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ 94
theo chủ đề
4.4. Lập kế hoạch và đánh giá quá trình tổ chức hướng dẫn trẻ làm quen với
MTXQ

96
PHỤ LỤC

101
TÀI LIỆU THAM KHẢO

103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
BÀI MỞ ĐẦU
(Lý thuyết: 03, Thực hành: 0)
*Muc tiêu:
Sau khi học xong bài này, người học cần:

+ Biết cách xác định đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của môn học.
+ Biết phân tích các cơ sở khoa học của môn học, thấy đuợc mối quan hệ của
môn học với các môn học khác.
+ Biết cách lựa chọn các phương pháp phù hợp để nghiên cứu khoa học về môn học.
*Nôi dung:
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Khái niệm Môi trường xung quanh
Môi trường xung quanh (MTXQ) là tập hợp tất cả các yếu tố của tự nhiên và xã
hội bao quanh trẻ em, có quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hường trực tiếp đến đời
sống, đến sự tồn tại và phát triển cùa trẻ em.
Có thể phân chia MTXQ thành môi truờng tự nhiên và môi trường xã hội.
Trong đó: môi trường tự nhiên bao gồm tự nhiên vô sinh và tự nhiên hữu sinh; môi
trường xã hội bao gồm con người, mối quan hệ qua lại giữa con người với con người
và các đồ vật do con người làm ra.
2. Khái niệm Làm quen với môi trường xung quanh
Dựa vào nguồn gốc hình thành xã hội loài người trên Trái Đất, các nhà khoa học
đã khẳng định ràng mọi cá nhân ngay từ khi sinh ra đã có quan hệ mật thiết với MTXQ.
Kết quả của mối quan hệ này là quá trình cá nhân trở thành người - quá trình cá nhân thích
ứng với môi trường, nhận thức về môi trường và cải tạo nó để đáp ứng nhu cầu phát triển
của bản thân.
Như vậy, Làm quen với MTXQ chính là quá trình phát triển trẻ em như một
nhân cách được bắt đầu từ việc thích ứng đến lĩnh hội và cải tạo môi trường.
3. Khái niệm Phirong pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh
Phương pháp thường được định nghĩa là phương thức hoạt động gắn bó giữa
giáo viên và trẻ nhằm đạt được kết quả giáo dục và giáo dưỡng nhất định như: lĩnh hội
tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực trí tuệ, hình thành các phẩm chất
đạo đức và thói quen hành vi.
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dựa vào các khái niệm trên, có thể hiểu Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen

với MTXQ là phương thức hoạt động gắn bó giữa giáo viên và trẻ nhằm tạo điều kiện
cho trè đuợc tiếp xúc với MTXQ, giúp chúng thích ứng với môi trường, có hiểu biêt vê
môi trường, từ đó tích cực tham gia cải tạo môi trường nhằm thoà mãn nhu câu phát
triển của bản thân.
II. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học
1. Đối tượng nghiên cứu của môn học
Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ là một môn học nàm trong
nhóm kiến thức chuyên ngành cùa chương trình đào tạo ngành Giáo dục mầm non.
Đây là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với
MTXQ ờ trường mầm non. bao gồm: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp,
phương tiện và cách tổ chức các hình thức hướng dẫn tré làm quen với MTXQ ờ các
độ tuổi mầm non theo chương trình hiện hành.
2. Nhiệm vụ của môn học
+ Hướng dẫn người học lĩnh hội những tri thức cơ bản về cách tổ chức các hoạt
động hướng dẫn tré làm quen với MTXQ.
+ Rèn luyện cho người học kĩ năng tổ chức, thực hiện các hoạt động hướng dẫn
trẻ làm quen với MTXQ ở trường mầm non như: tiết học, dạo chơi, sinh hoạt hàng
ngày, tham quan
+ Hình thành ớ người học hứng thú học tập, hứng thú khám phá mòi trường
thiên nhiên, môi trường xã hội. có thái độ ứng xừ đúng đẳn với các sư vât hiên tươm
và mọi người xung quanh.
+ Bước đầu ưang bị cho người học phương pháp nghiên cứu, tìm hiếu đánh gia
thực tiễn triền khai chương trinh hướng dẫn ưe làm quen với MTXQ ờ trường mầm non
III. Cơ sở khoa học của môn học
+ Triết học Mác - Lênin là cơ sở phương pháp luận của môn học
+ Tâm lí học - Giáo dục học mầm non là kim chi nam hướng dẫn cung cấp nhCrẹ
cơ sở lí luận để xây dựng chương trình và tài liệu giảng dạy môn học
+ Môn học Môi truờng và con người cung cấp những kiến thức cơ sở trong việc
hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ ờ trường mầm non.
+ Môn học Cơ sờ văn hóa Việt Nam cung cấp những khái niệm và nội dung ỵ

thiết về văn hóa Việt Nam trong việc hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Các môn học phương pháp khác cung cấp những nội dung, phương pháp và
biện pháp để có thể tiến hành phối hợp và tích hợp trong lĩnh vực hướng dẫn trẻ làm
quen với MTXQ ở trường mầm non.
IVỀ Phương pháp nghiên cứu khoa học về môn học
1. Đề tài nghiên cứu
Phương pháp hướng dẫn ữẻ làm quen với MTXQ là một môn học ứng dụng. Do
đó, đề tài phải thiết thực và có giá trị thực tiễn. Có 2 loại đề tài thuờng gặp, đó là:
+ Loại đề tài lí luận: Nhằm nghiên cứu những vấn đề lí luận của môn học hay
tổng kết, đúc rút kinh nghiệm về một lĩnh vực chuyên môn hẹp thuộc môn học này.
Ví du: Tính đồng tâm và phát triển của nội dung chương trình hướng dẫn trẻ từ
3 - 6 tuổi làm quen với MTXQ.
+ Loại đề tài thực tiễn: Nhằm ứng dụng lí luận vào thực tiễn với mục đích nâng
cao chất luợng chuyên môn.
Ví du: Một số biện pháp kích thích hứng thú của trẻ 4 - 5 tuổi trong hoạt động
làm quen với Thiên nhiên vô sinh
2. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Đối với các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung, nguời học đã được
học trong phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non Những
phương pháp trên cần phải được ứng dụng trong lĩnh vực nghiên cứu này.
Dưới đây là một số phương pháp chính được ứng dụng trong nghiên cứu khoa
học đối với môn học Lí luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ.
a) Phương pháp lí luận
Trước tiên, cần tìm kiếm tài liệu có nội dung phục vụ đề tài nghiên cứu đã lựa
chọn. Khi đọc các tài liệu này, cần phải phân tích và tổng hợp kiến thức. Những nội dung
cần thiết đối với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài thì phải đọc kĩ và có ghi chép cẩn thận.
Tổng hợp và phát triển những điều ghi chép được là nội dung chính của phần cơ
sờ lí luận nghiên cứu.
b) Phương pháp quan sát

Phương pháp quan sát là quá trình tri giác thực tế phục vụ nội dung nghiên cứu.
+ Đối với loại đề tài lí luận, quan sát thực tiễn có tác dụng làm cho nội dung
nghiên cứu lí luận thiết thực và có tính khả thi hơn. Đồng thời, quan sát thực tiễn làm
cho nội dung nghiên cứu có trọng tâm và trọng điểm.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Đối với loại đề tài thực tiễn, phương pháp quan sát đặc biệt quan trọng. Nó
cần thiết cho việc điều tra hiện trạng nơi thực hành nghiên cứu. Nó cần thiết trong toàn
bộ quá trình tiến hành thực nghiệm.
Muốn sừ dụng phương pháp này, người nghiên cứu phải biết cách quan sát và
ghi chép. Cần quan sát các hoạt động của giáo viên và trẻ phục vụ nội dung nghiên
cứu. Những điều quan sát được cần ghi chép lại một cách trung thực, khách quan, rõ
ràng và cụ thể. Những tu liệu này rất cần đối với việc viết và trình bày công trinh
nghiên cứu.
c) Phương pháp đàm thoại
Phương pháp quan sát rất cần thiết nhung chưa đủ. Muốn quá trình nghiên cứu
sâu sắc và khoa học hơn, người nghiên cứu phải có kế hoạch tồ chức trao đồi, đàm
thoại với giáo viên và với trẻ. Nội dung trao đổi, đàm thoại, đối thoại có quan hệ với
nội dung quan sát và thực nghiệm.
Nhờ có phương pháp này. nhiều vấn đề nghiên cứu được sáng tò và lí giài.
d) Phương pháp điều ưa (Ankét)
Phương pháp này dùng để điều tra hiện trạng về nội dung các phương pháp,
biện pháp và hình thức tổ chức huớng dẫn trè làm quen với MTXQ ờ trường mầm non
(nơi sê tiến hành nghiên cứu).
Tùy từng đề tài, phiếu hệ thống các câu hói trong ankét có thể nhiều hay ít dạng
đóng hay mờ, dành cho eiáo viên hay trẻ em.
e) Phương pháp thực nghiệm
Phưcme pháp thực nghiệm là phương pháp chính đối với loại đề tài thực tiễn
+ Mục đích thực nghiệm: Thử ứng dụng những gia thuyết khoa hoc vào thực
tiễn trong một phạm vi hẹp. xem những giả thuyết khoa học đó đúng hay sai

Già thuyết khoa học rất quan trọng. Nó phái đưa ra ra ngay trước khi nehiè
cứu cơ sở lí luận của đề tài. Trong phạm vi cùa lĩnh vực nghiên cứu này già thuyẳ
khoa học không nên quá tham lam và xa vời thực tiễn.
Già thuyết khoa học có thể sai nhưng công trình nghiên cứu vẫn có ý nghĩa thục
tiễn và điều quan trọng là trong truờng hợp này, người học biết cách nghiên cứu một
đề tài khoa học.
+ Chuẩn đo: Muốn điều tra hiện trạng nơi tiến hành thực nghiệm và quá t 'nt
làm thực nghiệm cần phải có chuẩn đo.
\\
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tùy từng loại đề tài nghiên cứu, chuẩn đo có thể lấy các tiêu chí có sẵn trong
quá trình nghiên cứu cơ sở lí luận. Nhưng đôi khi chuẩn đo là do nguời nghiên cứu tự
xây dựng.
Ví du: Chuẩn đo hứng thú của trẻ 4 - 5 tuổi trong hoạt động làm quen với
Thiên nhiên vô sinh là do người nghiên cứu tự xây dựng (đó là xúc cảm, thái độ,
tính tích cực hoạt động của trẻ khi tham gia hoạt động).
+ Lập kế hoạch các bài dạy thực nghiệm và đối chứng: số lượng các bài dạy
càng nhiều thì công trình nghiên cứu càng có độ tin cậy cao.
Các bài dạy thực nghiệm nhất thiết phải ứng dụng các giả thuyết khoa học. Các
bài dạy đối chứng được lập kế hoạch như bài dạy hàng ngày (không đưa các giả thuyết
khoa học vào).
+ Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: số lượng trẻ trong 2 nhóm phải bàng
nhau, tối thiểu mỗi nhóm là 10 trẻ.
Nếu là môi trường thực nghiệm và đối chứng thì diện tích phải bằng nhau, còn
yêu cầu rộng hay hẹp là tùy thuộc vào điều kiện thực tế.
+ Dạy thực nghiệm và đối chứng: Người nghiên cứu phải là chủ thể chịu trách
nhiệm về nội dung và phương pháp dạy thực nghiệm và đối chứng. Tuy nhiên, người
nghiên cứu cần có cộng sự (chính là giáo viên và cán bộ làm việc tại nơi đang tiến
hành nghiên cứu). Người công sự cần phải trung thực và khách quan nhu người nghiên
cứu. Có như vậy, việc họp tác này mới đạt hiệu quả.

+ Trình bày kết quả làm thực nghiệm và đối chứng: Tùy từng đề tài nghiên cứu,
kết quả làm thực nghiệm và đối chứng có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng
yêu cầu chung là phải trung thực, khách quan, rõ ràng và ngắn gọn.
f) Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ em
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ em là phương pháp phân
tích sự phát triển tâm sinh lí và nhận thức của trẻ thông qua sản phẩm hoạt động của
chúng (sàn phẩm do trẻ thu lượm được trong quá trình dạo chơi, tham quan; đồ chơi
trẻ tự làm từ các vật liệu tự nhiên; các sàn phẩm do trẻ thể hiện những tri thức đã lĩnh
hội về môi trường ).
Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý: Phải kết hợp với quan sát và trò
chuyện để có được thông tin khách quan, chính xác về sự phát triển của trẻ qua sàn
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
phẩm; phải chú ý đến hoàn cảnh khách quan và chủ quan của trè trong quá trình hoạt
động nhằm tạo ra sản phẩm (không gian, thời gian, trạng thái tâm lí .)
g) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tồng kết kinh nghiệm là phương pháp dùng lí luận khoa học giáo dục để phân tích,
đánh giá thực tiễn giáo dục, rút ra những kết luận cần thiết nhằm cải tạo thực tiễn.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm cần tiến hành theo một trình tự nhât định.
Trước hết, phát hiện những kinh nghiệm giáo dục điển hình trong thục tiễn thông qua việc
tổng kết các chuvên đề, chương trình giáo dục hàng năm; nghe báo cáo, trao đổi trực tiếp.
Sau đó, lặp lại kinh nghiệm giáo dục vào điều kiện thực tiễn và phân tích kết quả. Cuối
cùng sừ dụng kinh nghiệm sau khi đã kiểm tra trong điều kiện của địa phương.
Tóm lại, trong quá trình nghiên cứu các vấn đề của bộ môn, nhà giáo dục cần
biết cách sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu nêu trên để đạt được hiệu quà
nghiên cứu cao nhất.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
*Tải liêu hoc tâp:
1. Hoàng Thị Phương (2008), Giáo trình lí luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm

quen với môi trường xung quanh, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
2. Lê Thị Ninh (2007), Giáo trình phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
3. Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân (2008), Giáo trình phương pháp cho trẻ mầm
non khám phá khoa học về môi trường xung quanh, NXB Giáo dục.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐÈ LÍ LUẬN CHUNG CỦA MÔN HỌC
(Lý thuyết: 03, Thực hành: 0)
*Muc tiêu:
Sau khi học xong chương này, người học cần:
+ Hiểu được vai trò của tri thức đôi với sự phát triên của trẻ em.
+ Xác định được bản chất của quá trình lĩnh hội tri thức ở trẻ em thông qua việc
phân tích các yếu tố ảnh hường đên sự phát triên trí tuệ của trẻ, quy trình va cac hình
thức lĩnh hội tri thức của trẻ.
+ Biết giải thích đặc điểm quá trình lĩnh hội tri thức ở trẻ em nói chung và trẻ ở
các lứa tuổi nói riêng.
*Nôi dung:
1.1. Vai trò của tri thức đối với sự phát triển của trẻ em
Vai trò của tri thức đối với sự phát triền của trẻ em được thể hiện thông qua 3
chức năng của nó. Cụ thê:
1.1.1. Chức năng thông tin của tri thức
Tri thức mang thông tin đến cho trẻ về các khía cạnh khác nhau của MTXQ.
Nhờ nó, trẻ bắt đầu định hướng trong MTXQ.
về mặt khách quan, mỗi tri thức đều mang ý nghĩa thông tin. Nhưng về mặt chù
quan (đối với mỗi người riêng biệt) thì có lúc tri thức là thông tin, nhưng có lúc không
phải vây. Điều này phụ thuộc vào tính chất kinh nghiệm xã hội của mỗi cá nhân, được
thẻ hiện ờ chỗ những tri thức về hiện tượng mà chúng đang nghiên cứu đã có hay
chưa. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào mức độ phát triển hứng thú nhận thức, tạo nên

những hoàn cảnh huớng tới tri thức.
Đối với mỗi người nói chung, trè em nói riêng có ngưỡng trên và ngưỡng đưói
thông tin của tri thức. Sự lĩnh hội tri thức cua tre bị chi phôi bởi quá trình phát triầ
tâm lí của trè, khối lượng tri thức mà trẻ thu lượm được trước đó. Do vậy, để có thề lụa
chọn nội dung tri thức phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm riêng của từng trẻ, giáo viên
cần phải nắm được ngưỡng thông tin của tri thức.
ở lứa tuổi mầm non, việc linh hội tri thức có anh hường đến thái độ cùa trẻ đối
với MTXQ. Tuy nhiên, việc lĩnh hội tri thức ở ừẻ có đặc trưng là mặc dù tri thức ờ tii
còn chưa đầy đù, chính xác thì ứẻ đã thể hiện thái độ đối với đối tượng rất rõ nét (đưoc
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
gọi là thái độ vuợt trội). Hiện tượng này xảy ra là do có sự lây nhiễm tình cảm cùa
nguời lớn trong việc đánh giá sự vật, hiện tuợng, con người xung quanh trẻ. Vì vậy, đê
phát triển và củng cố tình cảm này ờ trẻ, giáo viên cần cung cấp đầy đủ tri thức cho trè
để hình thành thái độ tích cục của trẻ đối vói MTXQ.
1.1.2. Chức năng xúc cảm của tri thức
Việc lĩnh hội tri thức về MTXQ không chi nhằm mục đích nâng cao sự hiểu biết
cho trẻ, mà quan trọng là phải hình thành được ở trẻ thái độ tích cực với môi trường.
Chức năng xúc cảm của tri thức thể hiện ờ chỗ:
+ Bản thân nội dung thông tin của tri thức là nguồn gây xúc cảm cho trẻ.
+ Cách cung cấp tri thức cho trẻ phải gây được hứng thú cho chúng.
Do hạn chế về kinh nghiệm, sự hiểu biết, mức độ phát ữiển của ý thức nên trẻ
chưa thể hiểu hết đuợc các khía cạnh tình cảm của con người. Cho nên, các nhà giáo dục
cần lưu ý lựa chọn nội dung tri thức với ý nghĩa nó phải chứa đựng tình cảm và tạo ra
tình cảm cho ữẻ. Nói cách khác, bản thân tri thức cung cấp cho trẻ phải phù hợp với trẻ,
có giá trị với chúng, làm chúng hiểu được; đồng thời, cách thức cung cấp tri thức cho
trẻ không được khô cứng mà phải gây được xúc cảm cho trẻ, làm trẻ hứng thú.
l.l ể3ề Chức năng điều khiển của tri thức
Việc lựa chọn và cung cấp tri thức cho trẻ phù hợp với chúng không chỉ làm
cho tri thức đó mang tính thông tin, tạo được xúc cảm mà kết quả sẽ là cơ sở để điều

chinh hành vi của trẻ.
Chức năng điều khiển của tri thức đối với hành vi của trẻ có liên quan đến nội
dung tri thức, đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm riêng từng trẻ, đồng thời có liên quan chặt
chẽ với chức năng thông tin và xúc cảm. Nó được ví như là sụ chiếu rọi của tri thức
bằng hành vi và hành động cụ thể. Có tri thức có thể hướng trực tiếp đến hành động và
nó ừở thành nội dung của trò chơi, hoạt động vẽ, nặn ; có tri thức xác định tính chất
của mối quan hệ giữa trẻ với bạn và người lớn thông qua các chuẩn mực đạo đức; có tri
thức tạo nên sự phong phú và triển vọng cho sự phát triển.
Chức năng điều khiển có khả năng kích thích trẻ thể hiện một cách khái quát
các ý tưởng đã được hình thành. Theo mức độ ý thức của tré, các tri thức này từ
không rõ ràng trở thành rõ ràng, phù hợp với việc thể hiện trong hành vi và hoạt
động. Chức năng điều khiển của các tri thức này được thể hiện ờ mong muốn phàn ánh
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
nó trong trò chơi, hoạt động tạo hình, giao tiếp Điều này đã được chứng minh trong
các nghiên cứu của các nhà giáo dục học và được thực tiễn xác nhận.
Tóm lại, cần dựa trên các chức năng cúa tri thức để xây dựng nội dung chương
trình hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ. Cách thức lựa chọn tri thức về MTXQ có thể
dựa trên các nguyên tắc khác nhau, nhưng quan trọng là nó phải đáp ứng được cả ba
chức năng của tri thức.
l ẽ2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em
Sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hường của nhiều yếu tố và được xác định
trước hết bởi tri thức mà trẻ lĩnh hội. Nghiên cứu quá trình phát triền của tré em nói
chung, sự phát triển trí tuệ của tré em nói riêng, các nhà tâm lí học và giáo dục học đã
khẳng định, sự phát triển của trẻ chịu ảnh hường của 3 yếu tố cơ bản. Đó là: Bản thân
tré, môi trường giáo dục và tác động của người lớn.
ỉ Ề2ếl. Yếu tố thứ nhất: Bản thân trẻ
Với tư cách ia chu thẻ cua quá trinh nhặn thức, bản thân trẻ em quyết định sụ
phát triển cùa mình. Trong mọi hoạt động, trè càng tích cực nhận thức bao nhiêu thì tri
thức mà trẻ lĩnh hội được càng phong phú, đầy đủ và chính xác bấy nhiêu. Đây sẽ là

tiền đề giúp hình thành và phát triển nhân cách toàn diện ờ trẻ.
Theo J. Piaget, tré em ở các lứa tuổi khám phá thế giới bàng những cách khác
nhau. Do vậy, các nhà giáo dục cần nắm được đặc trưng của mỗi giai đoạn phát triển
của trẻ để trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ thể hiện tính tích cuc của chún°
1.2.2Ỗ Yếu tố thú hai: Môi trường giáo dục
Môi trường có ảnh hương lớn đèn sự phát triển của trẻ em bởi tre tiếp thu tri
thức thông qua việc tác động với môi trường.
J. Piaget cho ràng có 3 loại tri thức mà trè có thề học được trona môi trường.
Đó là: Tri thức về đối tượng và đặc điểm cùa nó; tri thức về mối quan hệ mà cá nhân
tự xây dựng để tổ chức thông tin; tri thức có liên quan đến các quy tắc xã hội do con
người xây dựng.
L.x. Vugôtxki thì nhấn mạnh ảnh hưởng của môi trường văn hoá đến sự phái
triển của trẻ em. ông cho ràng, khi trẻ học cách sử dụng các công cụ lao động (cốc
thìa, khăn ) thì đồng thời trí tuệ của trẻ cũng phát triển. Các công cụ trí tuệ giúp coo
người làm chủ hành vi của mình. Trong các công cụ trí tuệ có công cụ kí hiệu. Ngôn
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngữ là công cụ kí hiệu quan trọng nhất, nó cho phép con người có thể giải quyết vân đê
trong tư duy.
Với đặc điểm phát triển tư duy và sự hạn chế của trẻ về mức độ phát triển ý
thức nên trẻ nhỏ thường không có ý thức đặt mục đích trước cho hoạt động của mình.
Do vậy, đối với trẻ, môi trường chi phối rất nhiều đến hoạt động của chúng, môi
trường có thể chi đạo hoạt động của chúng và định hướng hành vi cá nhân. Để giúp trẻ
hoạt động tích cực, chủ động các nhà giáo dục nên sử dụng môi trường với tư cách là
yếu tố để điều chỉnh hành vi cá nhân.
1.2Ệ3. Yếu tố thứ ba: Tác động của người lớn
Vai trò của người lớn đối với sự phát triển của trẻ em đã đuợc các nhà tâm lí,
giáo dục khẳng định.
L.X.Vưgôtxki đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của người lớn đối với sự phát triển
trẻ em. ông cho rằng sự phát triển của trẻ là do tương tác bên trong và bên ngoài; người

lớn và bạn cùng chơi có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển trí tuệ của trẻ em. Điều này
được thể hiện rõ trong lí thuyết về Vùng phát triển gần của ông: Tri thức sẽ xuất hiện
ờ trẻ với sự giúp đỡ của người lớn hoặc sự trợ giúp của bạn học lớn hơn. Do vậy, một
giáo viên tốt phải đưa ra những học liệu cao hơn mức độ phát triển của trẻ và nguời lớn
không được đặt áp lực lên quá trình phát fríen mà phải trợ giúp cho quá trình này tiến
lên phía trước.
J .Piaget mặc dù đề cao tính tích cực của mỗi cá nhân trẻ nhưng ông vẫn khẳng
định vai trò của người lớn trong việc giúp trẻ tiếp thu các quy tắc, hành vi xã hội.
Như vậy, có thể thấy, mặc dù bàn thân trẻ có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển của chúng nhưng trong quá trình phát triển của trẻ, vai trò của người lớn không
những không mờ nhạt mà càng đuợc khẳng định với tư cách là người tạo môi trường
và trợ giúp cho quá trình phát triển của trẻ tiến về phía trước nhanh hơn.
Do vậy, để tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ của trẻ trong quá trình hướng
dẫn trẻ làm quen với MTXQ, các nhà giáo dục cần:
+ Coi tính tích cực của mỗi cá nhân trẻ là động lực chính của sự phát triển trẻ em.
+ Tạo môi trường cho trẻ hoạt động tích cực.
+ Giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ em.
l ếJi Quy trình lĩnh hội tri thức của trẻ em
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Quy ừình lĩnh hội tri thức của trè em chính là con đường trẻ em tim kiêm tn
thức, tích lũy tri thức". Nó bao gồm 3 giai đoạn chính sau đây:
l Ệ3ẳl. Giai đoạn khảo sát
Việc khảo sát đối tượng diễn ra nhờ sử dụng các giác quan, các bộ phận cơ thê.
Do vậy, tính tích cực nhận thức của tré chỉ được thể hiện trong điêu kiện nêu chúng
được tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng và biết cách khảo sát đôi tượng.
Đe giúp trẻ tích cực khảo sát đối tượng eiáo viên cân:
+ Tạo ra môi trườne cho trẻ hoạt động.
+ Dạy trẻ cách khám phá đối tượng bằng cách sử dụng các giác quan và mọi
khả năng của cơ thể.

1.3ẳ2ắ Giai đoạn hình thành khái niệm
Để có biểu tượng, khái niệm về sự vật, hiện tượng, trẻ cần biết dựa trên kết quâ
đã khảo sát để so sánh, đối chiểu, phân loại đặc điểm đối tượng. Nhờ đó tri thức cùa
tre về đối tượng ngày cana ơở nèn đầy đủ, chinh xác, đuợc hệ thống hoá và khái quát
hoá hon.
Để giúp trẻ có được khái niệm đúng và đầy đủ về đối tượng, giáo viên cần:
+ Quan sát trẻ hoạt động, đôi khi đưa ra những hướng dẫn trực tiếp dựa trên
việc trao đổi, đàm thoại với trẻ về những thông tin trè đã có và siúp trẻ ghi nhận lại
các thông tin đó.
+ Có thể sử dụng các đồ dùng trực quan, các nguồn thông tin khác nhau kết hợp
2 Ìài thích đế làm chính xác và bồ sung thêm những điều tré tự khám phá.
1.3.3. Giai đoạn ứng dụng
Việc lưu giữ thòng tin sè chỉ đirợc đàm bao trong điều kiện tre biết vận dụnĩ
các tri thức vẽ đối tượng vào hoạt động hàng nsày cua chúng.
Để giúp ữẻ có thể ứng dụng được những tri thức mà ữè đã lĩnh hội, giáo viên cần:
+ Tạo cơ hội cho ưẻ được sử dụng các tri thức đã có trong các hoạt động hi
dẫn và phù hợp với trẻ.
+ Trong quá trình tô chức các hoạt động nhăm cùng cố ừi thức cho trè nên °ii
trẻ kêt nôi các ý tường cũ và mới, đưa ra những tình huống mới và tự giải quyết dự
trên những kiến thức đã tiếp thu được ờ giai đoạn đầu.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Như vậy, việc lĩnh hội một đơn vị tri thức nào đó đều được bắt đầu băng sự
khảo sát đổi tượng và kết thúc ở việc ứng dụng tri thức thu được về đối tượng vào hoạt
động thực tiễn.
1.4. Các hình thức lĩnh hội tri thức của trẻ em
Trẻ lĩnh hội tri thức thông qua hoạt động khám phá thể giới xung quanh. Việc
lĩnh hội tri thức ờ trẻ diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau với các mức độ khác
nhau phụ thuộc vào tính tích cực của bản thân trẻ, của môi trường hoạt động và kinh
nghiệm, phương pháp giáo dục của người lớn xung quanh chúng.

Trên thực tế có các hình thức lĩnh hội tri thức sau:
+ Thứ nhất, trè lĩnh hội tri thức một cách tự nhiên: Đây là kiểu học do trẻ tự
khởi xuớng, là cách học chính trong giai đoạn giác - động nhưng nó luôn cần thiết và
quan trọng với trẻ ờ các lứa tuổi.
+ Thứ hai, trẻ lĩnh hội tri thức thông qua tình huống thực tiễn: Đây là cách học
do người lớn khởi xướng khi trẻ đang ờ giai đoạn hoạt động tự phát và không phải là
hoạt động có sự chuẩn bị trước. Nó xảy ra khi người lớn thấy cần giúp tré dựa trên
kinh nghiệm hay sự linh cảm của họ trong những hoàn cảnh cụ thể.
+ Thứ ba, trẻ lĩnh hội tri thức thông qua hoạt động học có tổ chức: Đây là hoạt
động được lập kế hoạch trước. Nó được thực hiện với tập thể lớp, nhóm, cá nhân vào
các thời điểm nhất định, được tiến hành theo trình tự nhất định của quy trình học.
Tóm lại, có thể thấy rằng, quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ em diễn ra với các
giai đoạn phát triển khác nhau. Hiệu quả của việc lĩnh hội tri thức của trẻ phụ thuộc
vào mức độ tích cực của trẻ trong việc tự khám phá môi trường do người lớn đã tạo ra
cho chúng, trong việc hường ứng và tiếp nhận tri thức thông qua các tình huống thực
tiễn và các hoạt động do người lớn đã lập kế hoạch trước.
1.5. Đặc điểm quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ em
1.5.1. Trẻ có nhu cầu cao trong việc nhận thức thế giới xung quanh
Nhu cầu nhận thức là nhu cầu vốn có ở con người. Nó xuất hiện ờ trẻ ngay từ
sau khi sinh và phát triển mạnh vào cuối tuổi nhà trẻ và ờ lứa tuổi mẫu giáo.
Biểu hiện đầu tiên của nhu cầu này là nhu cầu mong muốn có được các ấn tượng
về sự vật, hiện tượng xung quanh bàng những nỗ lực nhận thức đầu tiên của trẻ. Cơ sở
sinh học của nó là phản xạ tìm tòi định hướng đã được các nhà sinh lí học I.M.Sêchênôp
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
và I.I Paplôp gọi là phản xạ cái gì đấy. Nhờ sự kích hoạt của các phản xạ này trẻ bãt
đầu lĩnh hội được các đặc điểm, tính chất của sự vật và mối quan hệ giữa chúng.
Nhu cầu có được những ấn tượng đầu tiên về sự vật. hiện tượng đã tạo ra tinh
ham hiểu biết ở trẻ. Cơ sờ của nó cũng là các phản xạ tìm tòi định hướng - là một đặc
điểm cơ bản của con người. Ở ữẻ mầm non, phản xạ này được thê hiện rõ ờ việc ữẻ

liên tục đặt ra các câu hỏi cho người lớn: Đây là cái gì? Nó như thê nào? Tại sao lại
như vậv? Làm thế nào để có nó? Nội dune các câu hỏi của trẻ rât đa dạng, bao trùm
mọi lĩnh \-ực tri thức: Tự nhiên (câv cối, các con vật, nước, không khí, ánh sáng, mưa,
gió ). xã hội (về bàn thân, người lớn và mối quan hệ giữa họ, thê giới đô vặt. đô chơi,
các hiện tượng xày ra xung quanh ).Tính chất của các câu hỏi phụ thuộc vào lứa tuôi:
+ Trẻ dưới 3 tuồi thường đặt ra các câu hỏi để thoả mãn sự tò mò của chúng về
tên gọi, đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện tượng nhu: Ai đây? Cái gì? ơ đâu? Nhu
thế nào?
+ Trẻ trẻn 3 mồi. đặc biệt ỉà ơẻ 4 - 5 tuổi bắt đầu quan lâm đến đặc tính bên
trong của sự vật. hiện tuợng với các câu hòi thể hiện mong muốn lìm hièu bản chất của
nó, mối quan hệ diễn ra ngay bèn ữong đối tượng aiữa chúng và MTXQ như: Tại sao?
Để làm sì? Từ đâu? Sao lại thế?
Nhu cầu ham hiểu biết đã kích thích hứng thú nhận thức ở trẻ. Nó thể hiện ồ
mons muốn biết cái mới. làm rõ cái chưa biết vẻ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện
tuợne xuna quanh, muốn tìm hiểu bản chất cùa sự vật. hiện tuọms và mối quan hệ giũi
chủng. Hứng thú nhận thức thôi thúc trẻ tìm cách thoả mãn. tạo ra khoái cảm. sự thích
thú và có khá năng huy động sinh lực một cách tối đa để cố
2 ãna đạt mục đích. Hứng
thú nhận thức cua trẻ thường đuợc thè hiện trona cac hoạt độna đặc trưng cua lứa tu«
như: Vui chơi, học tập. lao độna. sinh hoạt hàne nsày
Có thể nói, nhu cầu nhận thức của tre xuẩt hiện rất sớm và ngày càng đạt được
mức độ phat tnen cao khong chi phụ thuộc vào đặc điêiĩi riêng của tìm2 trẻ mà chù
ảnh hưởng của những tác động của môi tmờng và người lớn xung quanh chúne. De
vậy. trong quá trình tổ chức các hoạt động và sinh hoạt hàng ngày của trẻ, người lè
cần tạo mọi cơ hội cho nhu cầu nhận thức của trẻ được bộc lộ và tìm cách phát tritt
chúng thông qua các hoạt động hấp dẫn tré ở trường mầm non.
1.5Ẽ2. Nhận thức của trẻ mang tính trực quan, cảm tính
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Quá trình nhận thức của con người thực chất là quá trình khám phá quy luật tồn

tại khách quan của sự vật, hiện tượng xung quanh. Sự tồn tại của nó không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người. Tuy nhiên, do hạn chế của lứa tuổi về khả năng
nhận thức, kinh nghiệm và mức độ tích luỹ tri thức nên sự nhận thức của trẻ nhiều khi
không phản ánh quy luật tồn tại khách quan của thế giới mà lại theo tình cảm và cách
nghĩ riêng của trẻ.
Trẻ thường dùng trực giác để suy đoán, giải thích sự vật, hiện tượng theo cảm
nhận cá nhân. Lôgíc của chúng thường mang nặng cảm tính và chúng thường dùng
phép màu để giải thích những điều đang xảy ra xung quanh chúng. Màu sắc cảm
tính trong nhận thức của trẻ nhỏ đã được J.Piaget khẳng định và coi đó là tính tất yếu
của quá trình nhận thức ờ trẻ. Ông cho ràng, học hòi là quá trình bên trong, trẻ giải
thích sự vật, hiện tượng xảy ra xung quanh chúng bàng cách định sẵn cho nó một cái
nghĩa nào đó chứ không phải là do nó tồn tại thực sự như vậy.
Vì vậy, việc nắm được đặc điểm nhận thức này ở trẻ nhỏ là cần thiết để các nhà
giáo dục tìm cách tác động phù hợp với trẻ nham giúp chúng dễ dàng lĩnh hội tri thức
về MTXQ. Chúng ta không thể khắc phục yếu tố trực quan cảm tính trong nhận thức
của trè nhỏ bằng cách cố gắng giải thích để mong trẻ hiểu đúng bản chất của sự vật,
hiện tượng, thay đổi quan điểm trước đó của chúng. Một việc tích cực mà chúng ta có
thể làm là tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được trải nghiệm nhanh hom quãng đường phát
triển mà nó đang đi, chứ không nên thúc ép, bỏ qua các giai đoạn trong quá trình nhận
thức. Cần giúp trẻ bước sang giai đoạn phát triển kế tiếp một cách tự nhiên.
Cần tạo điều kiện cho trẻ được thừ - sai để đi đến việc xây dựng một khái niệm
hoàn chinh. Những hiểu biết sai lầm có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn phát triển nào. Cho
nên, các nhà giáo dục cần dành nhiều thời gian cho trẻ tự khảo sát, tự khám phá, tự trài
nghiệm, được thực hành rồi rút ra kết luận. Ngay cả khi tư duy lôgíc bắt đầu hình thành,
trẻ vẫn cần được thao tác trực tiếp với các đối tượng khi muốn tìm hiểu chúng. Đó là
cách tốt nhất mà các nhà giáo dục có thể làm để giúp trẻ trong quá trình đi đến sự hiểu
biết cái mới.
1.5.3ế Khả năng nhận thức của trẻ phụ thuộc vào lứa tuổi
1.5.3.1. Khả năng nhận thức của trẻ lứa tuổi nhà trẻ
Ờ lứa tuổi này, cơ thể trè phát triển rất nhanh về thể chất và sự phát triển của nó

có ảnh hường rõ rệt đến sự phát triển trí tuệ. Trẻ nhận thức thế giới thông qua quá trình
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
cảm giác, tri giác và nó là cơ sờ để phát triển hoạt động cảm nhận ờ trẻ. Nhờ có hoạt
động cảm nhận mà trẻ có được những hiểu biết đầu tiên về sự vật xung quanh và dùng
nó để xác định đối tuợng khi có yêu cầu của người lớn.
+ Vào cuối năm thứ nhất, những dấu hiệu của tư duy xuât hiện khi trẻ thực hiện
các hoạt động thực hành. Đây là tư duy trực quan hành động. Ngoài ra, các quả trình
tâm lí khác cũng phát triển ở trẻ như trí nhớ, sự chú ý, đảm bảo cho trẻ nhận thức sự
vật, hiện tượng xung quanh dễ dàng, đầy đủ và chính xác hơn trước.
+ Đến giữa năm thứ hai, trẻ có thể đưa ra kết luận đơn giản, các môi quan hệ
giữa các sự vật, hiện tượng nhờ quá trình tri giác cảm tính và với sự giúp đỡ của người
lớn (hành động cùng trẻ, chi cho chúng, nhắc nhờ ). Ngoài ra. hiểu biết của tré về
đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng cũng đạt được bước tiến mới: Trè có thề
phân biệt được các phần cơ bản và các hình dạng gần gũi với nó, các màu cơ bản và
những sác thái của chúng; trẻ cũng có thể phân biệt được âm thanh theo cường độ,
nhịp điệu
Hoạt động chủ đạo của trẻ lứa tuổi này là hoạt động với đồ vật. Nhờ hoạt động
tích cực mà tré lĩnh hội được cách sử dụng các công cụ và hiểu biết ngày càng nhiều vè
đặc điểm, tính chất của các đồ vật đó. Hoạt động với đồ vật và nhu cầu giao tiếp trong
quá trình hoạt động là cơ sờ để phát triển các trò chơi sáng tạo ở lứa tuổi sau. Ngoài ra, ở
lứa tuổi này. tré đã bắt đầu tích luỹ được những kinh nghiệm xã hội đầu tiên.
1.5.3.2. Khà năng nhận thức của trẻ lứa tuổi mầu giáo
a) Đối với tré mẫu giáo bé
Nhờ sự phát triển thế chất và sự hoàn thiện dần của hệ thần kinh mà khả năng
tièp xúc cùa tre với thế giới bên ngoài được mở rộng. Nhu cầu tim hiểu và khám phi
thế giới, con người và các mối quan hệ giữa họ ngà} càne tăng. Đây là lứa tuồi băt đầo
hình thành ý thức bản ngã nên ý thức của trè còn mang tính duy ki. Trẻ gặp khó khã
ữong việc thục hiện các quy định ứong sinh hoạt và giao tiếp.
Tu duy của trẻ đang ờ ranh giới giữa trực quan hành động và bắt đầu chuyầ

sang trực quan hình tượng. Vì vậy, cần giúp trẻ tích luỹ nhiều biểu tượng thông qií
quan sát và hành động với đồ vật. Trẻ lứa tuổi này đã biết phân biệt các sự vật hiện
tượng băng các dâu hiệu rõ nét bên ngoài. Tuy nhiên, tư duy của trẻ còn gẳn liền vói
càm xúc và ý muốn chủ quan. Đối với trè em, mọi sự vật đều có hồn, có tính tình và'
thích của nó.
if,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trẻ ở lứa tuổi này chưa có khả năng phân tích, tổng hợp, chúng nhìn nhận sự
vật, hiện tượng theo lối trực giác tổng thể - trẻ nhìn nhận sự vật như muốn chụp lấy nó
với một đặc điểm rõ nét nhất của đối tượng. Trẻ chưa biết nhìn nhận sự vật với nhiều
chi tiết phức tạp và sự liên kết chặt chê tạo thành một tổng thể thống nhất.
Các nhà tâm lí học cho ràng, trẻ 3 tuổi đã có thể hiểu đuợc các mối quan hệ và sự
phụ thuộc đơn giản của sự vật, hiện tượng dưới hình thức trực quan hình tuợng. Do vậy,
nếu cung cấp cho trẻ kiến thức loại này thì trẻ không chỉ tiếp thu đuợc mà còn sử dụng
nó trong các lập luận và suy luận của chúng.
b) Đối với trẻ mẫu giáo nhỡ
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của tư duy trực quan hình tượng. Trẻ có nhu
cầu khám phá các mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa các sự vật hiện tượng để thoả mãn
nhu cầu nhận thức ngày càng cao cùa chúng. Trẻ cũng cỏ khả năng suy luận mặc dù
những kết luận của trẻ còn rất ngây thơ, ngộ nghĩnh. Để suy luận những vấn đề mới, trẻ
thường chi dựa vào những biểu tượng đã có, những kinh nghiệm đã trải qua và cũng chi
dừng lại ở các hiện tuợng bên ngoài chứ chưa đi vào bản chất bên trong của chúng. Trẻ
lứa tuồi này rất dễ nhầm lẫn những thuộc tính bản chất và không bản chất của sự vật,
hiện tượng. Vì vậy, cần tiếp tục cung cấp các biểu tượng một cách phong phú, đa dạng
và giúp trẻ hệ thống hoá, khái quát hoá chúng.
Trẻ 4 - 5 tuổi đã biết so sánh các dấu hiệu giống và khác nhau của hai đối
tượng. Trẻ dần dần có ý thức hom với hành động và lời nói cùa mình, biết thực hiện
một số quy định về nề nếp trong các hoạt động và sinh hoạt.
Tình cảm của trẻ ờ lứa tuổi này rất mãnh liệt. Trẻ thường biểu lộ tình cảm với
người thân, gần gũi với những nhân vật trong chuyện, các con vật, cỏ cây, đồ vậy, đồ

chơi và các hiện tuợng tự nhiên. Trẻ đã biết nhận ra vẻ đẹp của thế giới xung quanh và
biết rung động trước vẻ đẹp của chúng. Đối với trẻ, việc giáo dục đạo đức được thực
hiện thông qua giáo dục thầm mĩ.
c) Đối với trẻ mẫu giáo lớn
Ở lứa tuổi này ý thức bản ngã đã được hình thành, trẻ có khả năng so sánh mình
với người khác. Trẻ đã nhận biết được giới tính của mình và biết phải thể hiện như thể
nào cho phù hợp với giới tính. Trẻ có thể lĩnh hội các khái niệm sơ đẳng, có các lập
luận và kết luận chính xác hơn.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Do khả năng tập trung, chú ý của trẻ lâu hơn, bền vững hom, ghi nhớ của trẻ co
chủ định hơn nên khả năng khám phá sự vật, hiện tượng ở trẻ cũng tốt hom làm cho
khối lượng ôi thức về sự vật, hiện tượng của trè ngày càng phong phú. Đây là cơ sờ đê
trẻ có thể tiến hành các thao tác so sánh những điểm giống và khác nhau của một vài
đối tượng, phân nhóm đối tượng theo một hay vài dấu hiệu rõ nét. Nhờ vậy, khả năng
tổng hợp và khái quát những dấu hiệu bên ngoài của sự vật, hiện tượng được trè thực
hiện tương đối tốt.
Ở lứa tuổi này bên canh kiểu tư duy trực quan hình tượng đang phát triên mạnh
mẽ, còn xuất hiện kiểu tu duy trực quan sơ đồ. Nhờ đó, trè có thể khám phá các mối
liên hệ phức tạp bên trong sự vật, hiện tượng và giữa nó với MTXQ. Hình thức tư duy
mới này là bước đệm để chuyển kiểu tư duy trực quan sơ đồ sang hình thức tư duy cao
hơn - tư duy lôgic. Sự phát triển kiểu tư duy này được thể hiện rõ khi trẻ biết sử dụng
thành thạo vật thay thế trong trò chơi đóng vai.
Ý thức cùa trẻ đà đạt được bước tiến mới nhờ sự phát triển tình cảm và vốn hiểu
biết của trẻ ngày càng tăng. Vì vậy, trẻ có khả năng và có nhu cầu muốn giải thích
trạng thái xúc cảm, tình cảm riêng của mình với người khác và điều này đã làm thay
đổi một cách rõ nét quan hệ của trè với bạn và người lớn xung quanh. Trẻ đã biết đánh
giá bạn qua xúc cảm, tình cảm, hành động cụ thể của chúng và quan hệ tình bạn đã thề
hiện tương đối rõ ở lứa tuồi này.
Do kinh nghiệm xã hội mà trè tích luỹ được ngày càng nhiều nên trẻ dần biết

được trách nhiệm của chúng, có ý thức trong việc thực hiện nghĩa vụ và cố gáng thực
hiện các hành vi vãn minh trons các hoạt độna và sinh hoạt.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
*Tài liêu hoc tâp:
1. Hoàng Thị Phương (2008), Giảo trình lí luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm
quen với môi trường xung quanh, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
2. Lê Thị Ninh (2007), Giáo trình phương pháp cho trẻ ỉàm quen với môi trường xung
quanh, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
3. Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân (2008), Giảo trình phương pháp cho trẻ mầm
non khám phá khoa học về môi trường xung quanh, NXB Giáo dục.
4. Phan Trọng Ngọ (2001), Tâm lí học trí tuệ, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu Ị : Phân tích vai trò của tri thức đối với sự phát triển của trẻ em.
Câu 2: Chứng minh rằng: Quá trình phát triển trí tuệ của trẻ em chịu ảnh hường của
các yếu tố: Bản thân tré, môi trường giáo dục và tác động của người lớn.
Câu 3: Phân tích quy trình lĩnh hội tri thức ờ trẻ em. Lấy ví dụ minh họa.
Câu 4: Phân tích các hình thức lĩnh hội tri thức ờ trẻ em.
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 2
NỘI DUNG HƯỞNG DÀN TRẺ LÀM QUEN VỚI
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
(Lý thuyết: 08, Thực hành: 02, Kiểm tra: 01)
*Muc tiêu:
Sau khi học xong chương này, người học cần:
- Xác đinh được mục đích và nhiệm vụ của hoạt động hướng dân trẻ làm quen
với MTXQ ở trường mầm non.
+ Nắm được các nguyên tắc xác định nội dung hướng dẫn trỏ làm quen với
MTXQ. Từ đó, có khả năng khai thác đối tuợng để lựa chọn các nội dung phù hợp.

- Giải thích được cấu trúc nội dung chương trình hướng dân trẻ làm quen với.
MTXQ ờ trường mầm non. '
*Nôi dung:
2ếl. Mục đích, nhiệm vụ của hoạt động hưởng dẫn trẻ làm quen với MTXQ
2ẳl ếl. Mục đích hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ
+ Cuna cẩp cho ừè hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác, cần thiết về bản
thân trẽ và các sự vật. hiện tượng trong MTXQ.
+ Phát triển các năn2 lực tri tuệ để trẻ cỏ thể phát hiện vấn đề, tích lũy vốn hiểu
biết và giải quvết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc sống. Từ đỏ, kích thích
hứng thủ. tính tò mò và ham hiểu biết của trẻ về MTXQ.
* Hình thành thái độ tích cực cùa ữè đối với MTXQ.
Các mục đích trên luôn được tiến hành đồng thời trone quá trình tổ chức các
hoạt độns hướng dẫn trè làm quen với MTXQ ờ trướng mầm non.
2.1.2. Nhiệm vụ hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ
2.1.2.1. Cùng cổ tri thức, mờ rộng sự hiểu biết của trẻ về MTXQ
Tré có thê lĩnh hội tri thưc vè MTXQ băng nhiêu con đường khác nhau như
trong sinh hoạt hàng ngày, khi tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng xung quanh;
trong quá trình giao tiếp với người lớn và bạn, thông qua các hoạt động của trẻ
Tri thức mà trè lĩnh hội được về MTXQ thông qua việc học tụ nhiên phong phú, *
dạng nhung thường không đầy đù, thiếu chính xác, chưa hệ thống nên đôi khi trè không
cỏ biểu tượng rõ ràng và đúng về sự vật, hiện tượng ờ MTXQ. Điều này không những ảnh
đến việc hình thành biểu tượng đúng cho trẻ mà còn có thể tạo ra thái độ không đúng C^J
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
trẻ trong quan hệ với sự vật, hiện tượng và mọi người xung quanh. Vì vậy, củng cố tri
thức cũng như mở rộng sự hiểu biết cho trẻ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của nhà giáo dục trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ.
Việc củng cố, bổ sung tri thức cho trẻ có thể được thực hiện bàng cách: Tạo
điều kiện cho trẻ có nhiều cơ hội tiếp cận với các đối tượng; kích thích trẻ tích cực huy
động các giác quan để khảo sát đối tượng; hình thành ờ trẻ những kỹ năng nhận thức

cơ bản để tìm hiểu đối tuợng; kích thích trẻ vận dụng tri thức đã có vào hoạt động
khám phá đối tượng; phối hợp sử dụng các phương pháp dùng lời như đàm thoại, kể
truyện để khắc sâu, mở rộng, hệ thống hoá, khái quát hoá tri thức của trẻ về MTXQ.
2.1.2.2. Phát triển và rèn luyện cho ữẻ các kĩ năng nhận thức, kĩ năng khám phá khoa
học về MTXQ
+ Kĩ năng quan sát: Dạy trẻ biết sử dụng phối họp các giác quan một cách phù
hợp để tìm hiểu các sự vật, hiện tượng không quen thuộc.
+ Kĩ năng so sánh: Dạy trẻ biết cách xác định nhanh chóng những điểm giống và
khác nhau, sự thay đồi và phát triển của các sự vật, hiện tượng xung quanh.
+ Kĩ năng phân nhóm: Dạy trẻ biết phân loại sự vật, hiện tuợng, sự kiện thành
các nhóm theo dấu hiệu đặc trưng và giải thích lí do.
+ Kĩ năng suy luận: Dạy trẻ cách đưa ra những nhận xét về tình huống quan sát
được dựa trên kết quả quan sát. Điều này đòi hỏi trẻ phải có một vốn kiến thức nhất
định, trè phải suy luận ra một điều mà trẻ chưa nhìn thấy, bời vì nó chưa xảy ra hoặc là
vì nó không thể quan sát trực tiếp được.
+ Kĩ năng phán đoán: Dạy trẻ biết cách đưa ra những dự báo hợp lí hoặc ước
lượng dựa trên kết quả quan sát và kinh nghiệm cũng như kiến thức của mình. Dự
đoán có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển hiểu biết về nguyên nhân và
kết quả, từ đó có thể phát triển thành khả năng nhận biết quy luật và dựa trên quy luật
để dự đoán chính xác điều sẽ xảy ra.
+ Kĩ năng sử dụng các phương pháp khoa học theo trình tự: Dạy trẻ cách dự
đoán, thu thập số liệu, vẽ, lập biểu đồ, từ đó biết cách khái quát hóa các tri thức thu
thập được thành các kết luận.
+ Kĩ năng giao tiếp: Dạy trè cách nhận xét, chia sẻ thông tin với cô, với các bạn
bằng các cách diễn đạt khác nhau (bàng ngôn ngữ nói hoặc bằng hình ảnh, sơ đồ, kí
hiệu) sao cho người khác hiểu được ý tường và kết quả khám phá của mình.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu  ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn