Người lao động phải thử việc trong thời gian bao lâu?

Người lao động trước khi trở thành nhân viên chính thức của một doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hầu hết đều phải trải qua thời gian thử việc. Vậy hiện nay, pháp luật quy định thời gian thử việc tối đa bao nhiêu tháng?

Người lao động phải thử việc trong thời gian bao lâu?

Câu hỏi: Em là sinh viên mới ra trường, đang định xin việc làm mà chưa hiểu quy định về thời gian thử việc. Cho em hỏi theo quy định hiện nay thì thời gian thử việc tối đa là bao nhiêu tháng? Nếu thử việc không đạt thì có được thử lại hay không?

Thử việc tối đa bao nhiêu tháng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động (NSDLĐ) trước khi nhận người lao động (NLĐ) vào làm việc chính thức có thể yêu cầu NLĐ trải qua thời gian thử việc.  

Cụ thể NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Trong Điều luật này cũng quy định nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc bao gồm thời gian thử việc và nội dung quy định.

Đối với NLĐ giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì không áp dụng thử việc.

Như vậy, việc giao kết hợp đồng thử việc có thể áp dụng với hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn, tuy nhiên thời gian thử việc tối đa được phải tuân thủ theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019.

Theo đó, thời gian thử việc do NSDLĐ và NLĐ tự thỏa thuận căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc và bảo đảm điều kiện về thời gian như sau:

- Không quá 180 ngày: công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định.

- Không quá 60 ngày: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

- Không quá 30 ngày: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày: các công việc khác.

Như vậy, thông tin trên đã giải đáp cho thắc mắc thử việc tối đa bao nhiêu tháng? Thời gian thử việc có sự khác nhau tùy theo tính chất công việc. Đối với công việc yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở lên thì thời gian thử việc tối đa có thể lên đến 60 ngày; công việc yêu cầu trình độ trung cấp thì thời gian thử việc tối đa là 30 ngày và các công việc khác thì thời gian thử việc là không quá 6 ngày.

Người lao động phải thử việc trong thời gian bao lâu?

Thử việc không đạt yêu cầu có được thử lại?

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 về kết thúc thời gian thử việc thì NSDLĐ phải thông báo kết quả thử việc cho NLĐ khi kết thúc thời gian thử việc.

Nếu người lao động thử việc đạt yêu cầu: NSDLĐ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Nếu thử việc không đạt yêu cầu: NSDLĐ tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Bên cạnh đó, trong thời gian thử việc, cả NLĐ lẫn NSDLĐ đều có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước, đồng thời không phải bồi thường.

Do đó, căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động nêu trên thì bạn không thể thử việc lần 2 cùng một công việc. Điều đó có nghĩa nếu bạn thử một công việc không đạt yêu cầu ở 1 công ty thì bạn không thể thử lại lần hai trừ khi bạn chuyển sang thử một công việc khác và được doanh nghiệp đồng ý.

Theo quy định hiện nay, mức lương chính thức trong hợp đồng lao động hiện tại phải bảo đảm tối thiểu bằng mức lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng được quy định trong Nghị định 38/2022/NĐ-CP (áp dụng từ ngày 01/7/2022) như sau:

Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, người sử dụng lao động và người lao động khi có thỏa thuận về thử việc thì có thể ghi nhận nội dung này trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc.

Trên cơ sở thỏa thuận của các bên, thời gian thử việc cũng sẽ do các bên quyết định nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian tối đa theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, Điều 25 BLLĐ năm 2019 ghi nhận, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc và bảo đảm điều kiện:

- Không quá 180 ngày: Công việc của người quản lý doanh nghiệp;

- Không quá 60 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc: Công việc khác.

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu người lao động thử việc trong các khoảng thời gian nêu trên. Nếu thử việc quá thời gian quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 02 - 05 triệu đồng (căn cứ điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

Đặc biệt, thời gian thử việc trên không áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng
 

Thời gian thử việc là bao lâu? (Ảnh minh họa)

Doanh nghiệp được yêu cầu thử việc mấy lần?

Điều 25 BLLĐ năm 2019 ghi nhận:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

 […]

Theo đó, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu thử việc 01 lần đối với 01 công việc mà các bên đã thỏa thuận.

Trường hợp đã hết thời gian thử việc mà vẫn yêu cầu người lao động thử việc lần nữa với công việc đã làm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 02 - 05 triệu đồng (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

Tuy nhiên, pháp luật không cấm thử việc nhiều lần với nhiều công việc khác nhau tại cùng một doanh nghiệp. Đồng nghĩa với đó, người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận thử việc nhiều lần nhưng mỗi lần thử việc chỉ được thực hiện 01 công việc.

Vì vậy, nếu người lao động hết thời gian thử việc mà vẫn không đạt yêu cầu của vị trí việc làm thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu thử việc với các công việc khác mà người đó chưa làm thử.Xem thêm: Có được ký hợp đồng thử việc 2 lần không?

Trong thời gian thử việc, người lao động được hưởng quyền lợi gì?

Dù chưa chính thức xác lập quan hệ lao động nhưng người lao động trong thời gian thử việc vẫn được hưởng các quyền lợi sau như sau:

* Điều kiện lao động:

- Về tiền lương: Người lao động được trả ít nhất 85% mức lương của công việc mà người đó làm thử.

Căn cứ: Điều 26 BLLĐ năm 2019

- Về thời gian làm việc: Được đảm bảo về thời gian làm việc bình thường không quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần và thời gian làm thêm giờ không vượt quá mức quy định.

Căn cứ: Điều 105 và Điều 107 BLLĐ năm 2019

- Thời giờ nghỉ ngơi:

+ Được đảm bảo về thời gian nghỉ giữa ca: ít nhất 30 phút liên tục nếu làm việc ban ngày, ít nhất 45 phút liên tục nếu làm việc ban đêm (làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc).

Căn cứ: Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

+ Nghỉ hằng năm: Được tính hưởng phép năm nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

Căn cứ: Khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

+ Nghỉ lễ, Tết: Người lao động thử việc cũng được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, Tết. Tuy nhiên tiền lương được nhận là mức lương thử việc đã thỏa thuận.

Căn cứ: Điều 112 BLLĐ năm 2019

* Về bảo hiểm xã hội:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc chỉ áp dụng đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên. Vì vậy, nếu ký hợp đồng lao động để thử việc thì người lao động sẽ được đóng BHXH bắt buộc. Đồng nghĩa với đó, trong thời gian thử việc, người này sẽ được hưởng các chế độ của BHXH.

Trường hợp ký hợp đồng thử việc thì người lao động không được hưởng quyền lợi này.

Xem thêm…

Trên đây là quy định về thời gian thử việc và những vấn đề liên quan mà người lao động cần biết. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Hợp đồng thử việc: Những quy định cần biết trước khi ký