Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든
-거든-거든Tham khảo toàn bộ ‘이다’, 동사와 형용사 또는 ‘-으시-’, ‘-었-’, ‘-겠-’ 뒤에 붙여 쓴다. Show 어미 vĩ tố
I. A/V + 거든요
VÍ DỤ 1. A: Bạn có leo núi Halla khi bạn đến đảo Jeju không? 그래서 피곤해도 요가를 하러 가요. . 한 달 동안은 계속 올 거예요. 1. Khi sử dụng để chỉ lý do, câu văn chứa 거든요 không thể xuất hiện ở vị trí đầu của cuộc đối thoại được. Nó chỉ có thể xuất hiện sau khi
người nói đưa ra một ý kiến nào đó hoặc được dùng để trả lời câu hỏi. (〇) 편의점 건너편에 은행이 있어요. 윤호 씨도 같이 가실래요? II. A/V + 잖아요
B:B: 1. Sử dụng cấu trúc này khi người nói muốn đưa ra lý do mà người nghe cũng biết hoặc người nói muốn gợi lại cho người nghe lý do mà có vẻ người nghe đã quên. Chi sử dụng cấu trúc này trong văn nói, không dùng trong văn viết. Thêm vào đó, không sử dụng cấu trúc này trong các bối cảnh trang trọng. 가: 네, 맞아요. 양강 씨는 언제나 열심히 공부하지요. 가: 아, 맞아요. 수진 씨 배웅하러 공항에도 같이 갔었지요? 가: 아, 그랬죠?
깜빡했네요. A: Mẹ ơi,
làm thế nào bây giờ? Con muộn học mất. 가: 그 남자가 알고 보니 정말 나쁜 사람이었어요. A: Biết anh ta rồi thì mới thấy anh ấy là người xấu. III. V + 느라고
VÍ DỤ 1 정신이 없는 것 같아요. 친구들을 통 못 만났어요. 늦었어요. 1. ‘-느라고’ diễn tả một thực tế rằng hành động hay trạng thái ở mệnh đề trước diễn ra liên tục,
trùng với một phần hoặc hoàn toàn với hành động hay trạng thái ở mệnh đề sau. IV. V + 는 바람에
VÍ DỤ 1.휴대전화가 갑자기 고장 나는 바람에연락을 못 했어요. 2.태풍이 오는 바람에비행기가 취소됐어요. 3.급하게 먹는 바람에체했어요. 1. -는 바람에 chỉ kết hợp được với động từ. -아/어서 và -는바람에 đều chỉ lý do, tuy nhiên chúng có sự khác nhau như sau: 집에 있었어요. -는 바람에 Không những nếu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau mà còn diễn tả kết quả đó không lường được trước. 집에 있었어요. V. A/V + (으)ㄴ/는 탓에
VÍ DỤ 동호 씨는 컴퓨터게임을 늦게까지 하는 탓에지각을 하는 경우가
많다. 오늘 아침에 머리가 아팠어요. 비가 자주 온다. 1. Cấu trúc này cũng có thể được sử dụng dưới dạng N 탓에, A/V -(으)ㄴ/는 탓이다. 2. Chỉ có thể sử dụng -(으)ㄴ/는 탓에 với kết quả tiêu cực nên nếu dùng với kết quả tốt thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
VI. A/V + 고 해서
VÍ DỤ 1.피곤하고 해서 약속을 취소했습니다. 2.돈도 없고 해서오늘은 집에 있으려고 합니다. 3.월급도 타고 해서친구들에게 한턱냈어요. 1. Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng ‘N도 V-고 해서’ và ‘A/V-기도 하고
해서’. 산책을 했어요. 산책을 했어요. 산책을 했어요. 집에 일찍 돌아갔어요. 집에 일찍 돌아갔어요. 집에 일찍 돌아갔어요. 2. Khi sử dụng dưới hình thức ‘N도 A/V-고 N도 A/V-고 해서’ hoặc ‘A/V-기도 하고 A/V-기도 해서’ cấu trúc này chỉ hai lý do tiêu biểu trong nhiều lý do gây ra kết quả ở mệnh đề sau. 잠깐 쉬고 싶기도 해서공부하다가 텔레비전을 봤어요. 잠깐 쉬고 싶기도 해서공부하다가 텔레비전을 봤어요. VII. A/V + (으)ㄹ까 봐
VÍ DỤ 걱정했는데 잘 맞는다니 다행이네요. 마시는 거예요. 졸면 안 되잖아요. 가: 여보세요? 엄마, 대구에 가는 기차를 잘 탔어요. 걱정했거든. Cấu trúc -(으)ㄹ까 봐 diễn tả người nói lo lắng việc gì đó sẽ xảy ra nên thực hiện hành động nào đó. Mệnh đề trước diễn tả nguyên nhân thực hiện hành động ở mệnh đề sau. Không kết hợp cấu trúc này với thì tương lai. . (X) |