Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

-거든
Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

-거든

Tham khảo toàn bộ   ‘이다’, 동사와 형용사 또는 ‘-으시-’, ‘-었-’, ‘-겠-’ 뒤에 붙여 쓴다.

Show

어미 vĩ tố

  1. 1.nếu

    1. '어떤 일이 사실이거나 사실로 실현되면'의 뜻을 나타내는 연결 어미.

    Vĩ tố liên kết thể hiện nghĩa 'nếu việc nào đó là sự thật hoặc được thực hiện thành sự thật'.

    • 아이가 아프거든 빨리 병원에 데리고 가세요.
    • 먹어 보고 맛있거든 우리도 그 집 쌀을 사 먹어야겠어요.
    • 시험 날짜가 정해지거든 시험 때까지 같이 도서관에서 공부하자.
    • 가: 공항에 도착하거든 전화해라.
      나: 네. 걱정하지 마세요.

  • Từ tham khảo -거들랑

  1. 2.thì

    2. 앞에 오는 말을 예로 들어 뒤의 내용이 당연히 사실임을 나타내는 연결 어미.

    Vĩ tố liên kết thể hiện việc lấy vế trước làm ví dụ thì nội dung ở sau đương nhiên là sự thật..

    • 어린아이도 알고 있는 예절이거든 성인이야 두말할 필요가 없다.
    • 부모도 자식을 말리지 못했거든 친구가 어떻게 마음을 돌릴 수 있었겠어?
    • 동물도 제 새끼를 위하거든 하물며 사람이 제 자식을 돌보지 않는다는 게 말이 되나?
    • 가: 학생이라면 공부하는 것이 당연한 일이거든 너희는 학생이 아니냐?
      나: 학생이라고 일 년 내내 공부만 해야 되는 것은 아니지 않습니까?

  • Tham khảo  흔히 뒤에 의문문이 온다.

  1. 3.

    3. (두루낮춤으로) 앞의 내용에 대해 말하는 사람이 생각한 이유나 원인, 근거를 나타내는 종결 어미.

    (cách nói hạ thấp phổ biến) Vĩ tố kết thúc câu thể hiện lý do, nguyên nhân hay căn cứ mà người nói suy nghĩ đối với lời phía trước.

    • 저녁은 조금만 먹을래. 방금 빵을 하나 먹었거든.
    • 민준이가 많이 아픈가 봐. 그렇지 않으면 학교에 안 올 애가 아니거든.
    • 할아버지 생신 선물로 모자를 샀어. 할아버지께서 모자를 좋아하시거든.
    • 가: 아이가 어린데 벌써 도서관에 다녀?
      나: 아이가 책을 좋아해서 집에 있는 책은 다 봤거든.

  • Tham khảo  자랑하거나 감탄할 때도 쓸 수 있다.
  • Từ tham khảo -거들랑

  1. 4.đấy

    4. (두루낮춤으로) 앞으로 이어질 내용의 전제를 이야기하면서 뒤에 이야기가 계속 이어짐을 나타내는 종결 어미.

    (cách nói hạ thấp phổ biến) Vĩ tố kết thúc câu thể hiện việc nói đến tiền đề của nội dung sẽ tiếp nối về sau đồng thời câu chuyện được tiếp nối ở sau.

    • 내일 아버지가 출장 갔다 돌아오시거든. 무슨 선물을 사 오실지 기대가 돼.
    • 엄마가 오늘은 밖에 나가지 말라셨거든. 그런데 이렇게 나가 놀아도 되는지 모르겠어.
    • 내가 어제 옷을 사러 백화점에 갔거든. 근데 어제가 의류를 특별 할인하는 날이더라고.
    • 가: 팀원을 하나 새로 뽑아야 되는데 누가 좋을지 모르겠어.
      나: 내가 생각해 둔 사람이 있거든. 내 학교 후배인데 너도 알지 모르겠다.

  • Từ tham khảo -거들랑



I. A/V + 거든요
+ Sử dụng cấu trúc này để đáp lại câu hỏi, hoặc khi người nói muốn đưa ra ý kiến, lý do mà người nghe chưa biết tới.
+ Chú ý chỉ sử dụng trong văn nói, không sử dụng trong văn viết.
​+ Ngoài ra, dùng cấu trúc này khi trò chuyện với những người thân thiết, không dùng trong trường hợp trang trọng như phát biểu.

Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

VÍ DỤ

1.
가: 제주도에 갔을 때 한라산에 올라가셨어요?
나: 아니요, 못 갔어요. 날씨가 안

좋았거든요.

A: Bạn có leo núi Halla khi bạn đến đảo Jeju không?
B: Không, tôi không đi được vì thời tiết xấu mà.
2.
가: 피곤하실 텐데 오늘도 요가를 하러 가시는 거 예요?
나: 네, 요가를 하고 나면 몸이

가벼워지거든요. 

그래서 피곤해도 요가를 하러 가요.
A: Chắc bạn mệt rồi, mà hôm nay vẫn định đi tập yoga à?
B: Ừ, tôi cảm thấy cơ thể nhẹ nhõm sau khi tập yoga, vì thế kể cả mệt thì tôi vẫn đi tập yoga.
3.
가: 요즘 비가 정말 자주 오네요. .
나: 요즘

장마철이거든요

. 한 달 동안은 계속 올 거예요.
A: Dạo này mưa nhiều quá nhỉ.
B: Dạo này mùa mưa mà. Gòn mưa suốt một tháng nữa cơ.

Lưu ý:

1. Khi sử dụng để chỉ lý do, câu văn chứa 거든요 không thể xuất hiện ở vị trí đầu của cuộc đối thoại được. Nó chỉ có thể xuất hiện sau khi người nói đưa ra một ý kiến nào đó hoặc được dùng để trả lời câu hỏi.
가: 좋아하는 가수 있어요?
나: 네, 노래를 잘하거든요. 가수 ‘비’를 좋아해요. (X)
—> 노래를 잘해서 가수 ‘비’를 좋아해요 (〇)
A: Bạn thích ca sĩ nào không?
B: Tôi thích Bi Rain vì anh ấy hát hay.

가: 그 가수를 왜 좋아해요?
나: 정말 노래를

잘하거든요. 

(〇)
A: Tại sao bạn thích ca sĩ đó?
B: Anh ấy hát hay mà.
2. Cấu trúc này còn được sử dụng để dẫn nhập, mở đầu trước khi người nói truyền tải điều gì đó cho người nghe. Vì vậy, nó ám chỉ rằng người nói vẫn còn điều gì muốn nói thêm.
가: 최송한데요, 이 근처에 은행이 어디에 있어요?
나: 이 길로 쭉 가시면 편의점이

나오거든요. 

편의점 건너편에 은행이 있어요.
A: Xin lỗi, gần đây có ngân hàng nào không ạ?
B: Đi thẳng đường này là sẽ xuất hiện cửa hàng tiện lợi. Có ngân hàng ở phía đối diện của cửa hàng tiện lợi.
가: 윤호 씨, 제가 오늘 주영 씨를 만나기로

했거든요. 

윤호 씨도 같이 가실래요?
나: 저도 주영 씨가 보고 싶었는데 잘 됐네요. 같이 가요.
A: Yunho à, hôm nay tồí quyết định đi gặp Juyeong. Bạn đi cùng tôi nhé?
B: Được thôi. Tôi cũng muốn gặp Juyeong. Đi nào.

II. A/V + 잖아요

Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

B:B: 1. Sử dụng cấu trúc này khi người nói muốn đưa ra lý do mà người nghe cũng biết hoặc người nói muốn gợi lại cho người nghe lý do mà có vẻ người nghe đã quên. Chi sử dụng cấu trúc này trong văn nói, không dùng trong văn viết. Thêm vào đó, không sử dụng cấu trúc này trong các bối cảnh trang trọng.
가: 이번에도 양강 씨가 1등을 했네요!
나: 양강 씨는 항상 열심히

공부하잖아요.

가: 네, 맞아요. 양강 씨는 언제나 열심히 공부하지요.
A: Yang Gang lần này lại đứng thứ nhất nhỉ.
B: Yang Gang luôn luôn học hành rất chăm chỉ còn gì.
A: Ừ, đúng rồi, đúng là Yang Gang lúc nào cũng học chăm chỉ.
가: 수진 씨가 언제 고향으로 돌아가지요?
나: 지난주 토요일에

돌아갔잖아요.

가: 아, 맞아요. 수진 씨 배웅하러 공항에도 같이 갔었지요?
A: Khi nào Sujin về quê?
B: Thứ 7 tuần trước cô ấy đã về rồi còn gì.

A: À, đúng rồi, chúng mình đã đi cùng đến tận sân bay để tiễn cô ấy rồi mà nhỉ?
가: 세영 씨가 집에 온다고 해서 복숭아를 좀 샀어요.
나: 여보, 그 친구는 복숭아 알레르기가

있잖아.

가: 아, 그랬죠? 깜빡했네요.
A: Em mua ít đào vì Seyeong nói cô ấy sẽ đến nhà chơi
B: Mình à, Seỵeong dị ứng với đào mà.

A: À, ừ nhỉ? Anh quên béng mất.
2. Ngoài ra còn sử dụng cấu trúc này để trách mắng hoặc quở trách người nghe khi không nghe theo lời khuyên của người nói dẫn đến kết quả không tốt nào đó. Trong trường hợp này, thường sử dụng với câu trích dẫn gián tiếp lời khuyên của người nói.
가: 엄마, 어떻게 해요? 학교에 늦겠어요.
나: 그래서 어제 일찍

자라고 했잖아.

A: Mẹ ơi, làm thế nào bây giờ? Con muộn học mất.
B: Mẹ đã bảo con tối qua ngủ sớm đi còn gì.

가: 그 남자가 알고 보니 정말 나쁜 사람이었어요.
나: 그거 봐요, 내가 뭐라고 했어요. 그 사람 나쁜 사람

같다고 했잖양요.

A: Biết anh ta rồi thì mới thấy anh ấy là người xấu.
B: Đấy, thấy chưa mình đã nói rồi. Mình đã bảo anh ấy trông giống người xấu rồi mà.

III. V + 느라고
Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước là nguyên nhân lý do dẫn đến kết quả ở mệnh đề sau, chủ yếu là kết quả tiêu cực. cấu trúc này cũng có thể sử dụng dưới clạng ‘-느라’

Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

VÍ DỤ 

1
가: 요즘 카일리 씨는 어떻게 지내요? 
나: 결혼 준비를

하느라고 

정신이 없는 것 같아요.
A: Dạo này Kylie thế nào?
B: Cô ấy chuẩn bị kết hôn nên có vẻ bận.
가: 시험 때문에 많이 바쁘지요? 
나: 네, 요즘 시험공부를

하느라고 

친구들을 통 못 만났어요.
A: Vì thi nên bạn bận lắm đúng không?
B: Vâng, gần đây tôi không thể gặp được bạn bè vì bận ôn thi.
가: 왜 늦었어요? 
나: 죄송해요. 컴퓨터를 고치러 갔다

오느라 

늦었어요.
A: Sao bạn đến muộn thế?
B: Tôi xin lỗi. Tôi đi sửa máy tính nên đến muộn.
CHÚ Ý

1. ‘-느라고’ diễn tả một thực tế rằng hành động hay trạng thái ở mệnh đề trước diễn ra liên tục, trùng với một phần hoặc hoàn toàn với hành động hay trạng thái ở mệnh đề sau.
출입국관리사무소에 가느라고 학교에 못 갔어요.
Tôi không thể đến trường vì đã đi đến Cục xuất nhập cảnh.
(Hành động đi đến cục xuất nhập cảnh trùng với thời gian lớp học diễn ra, vì vậy, tôi đã không thể tham dự tiết học.)
2. Khi sử dụng -느라고,cần chú ý một số nguyên tắc sau:
(1) Vì mệnh đề sau tiêu cực hoặc không mong muốn (바쁘다, 힘들다, 피곤하다, 못하다, 안 하다, … bận, mệt, không thể làm, không làm…) nên nếu ta dùng với nghĩa tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.
데이트를 하느라고 기분이 좋아요. (X)
ᅳ> 데이트를 해서 기분이 좋아요. (〇)
—> 데이트를 느라고 요즘 시간이 없어요.(〇)
Thêm vào đó, 一느라고 thường được dùng mặc định vơi các động từ như 고생하다, 수고하다,
• 야근하느라고 수고하셨어요.
• 그동안 우리를 가르치시느라고 고생 많으셨어요.
(2) Chỉ những động từ yêu cầu thời gian, sức lực, ý chí của chủ thể hành động mới được phép đứng trước -느라고.
• 교통사고가 나느라고 회사에 지각했어요. (X)
• 비가 많이 오느라고 등산을 못했어요. (X)
•  바쁘느라고 여행을 못 갔어요. (X)
교통사고가 나다,비가 오다 không yêu cầu ý chí của chủ thể, còn 바쁘다 không phải động từ.
(3) Chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất.
자야 씨는 잠을 자느라고 (자야 씨는) 전화를 못 받았습니다. (〇)
° 자야 씨는 잠을 자느라고 마크 씨는 전화를 못 받았습니다. (X)
(4) -느라고 không kết hợp với dạng mệnh lệnh và thỉnh dụ.
• 춤을 추느라고 나이트클럽에 갑시다. / 가십시오. (X)
ᅳ> 춤을 추러 나이트클럽에 갑시다. (〇)
• 쇼핑을 하느라고 돈을 씁시다. / 쓰십시오. (X)
ᅳ> 쇼핑을 하느라고 돈을 다 썼어요. (〇)
(5) Không sử dụng hình thức quá khứ -았/었 trước -느라고.
• 어제 숙제를 했느라고 잠을 못 잤어요. (X)
一> 어제 숙제를 하느라고 잠을 못 잤어요. (〇)

IV. V + 는 바람에
Cấu trúc này được sử dụng khi mệnh đề trước mô tả một lý do hay nguyên nhân do cho kết quả ở mệnh đề sau. Thông thường, mệnh đề trước diễn tả tình huống hoặc hoàn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến mệnh đề sau hoặc gây ra một kết quả không mong muốn.

Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

VÍ DỤ 

1.휴대전화가 갑자기 고장

나는 바람에 

연락을 못 했어요.
Tại điện thoại tự nhiên hỏng nên tôi không thể liên lạc được với bạn.

2.태풍이

오는 바람에 

비행기가 취소됐어요.
Tại có bão nên chuyến bay bị hủy.

3.급하게

먹는 바람에 

체했어요.
Tại ăn vội vàng nên tôi đã bị nghẹn.

Lưu ý:

1. -는 바람에 chỉ kết hợp được với động từ.
• 날씨가 갑자기 추운 바람에 감기에 걸렸어요. (X)
-> 날씨가 갑자기 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. (〇)
Không sử dụng 춥다 vì 춥다 là tính từ. Chúng ta cần chuyển về hình thức của động từ là 추워지다.
2. Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia hình thức quá khứ.
비가 많이 오는 바람에 흥수가 날 것 같아요. (X)
ᅳ> 비가 많이 오는 바람에 흥수가 났어요. (〇)
3. Vì mệnh đề sau -는 바람에 luôn chia ở hình thức quá khứ nên không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ.
• 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 가십시오./ 갈까요? (X)
—> 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 갔습니다. (〇)
4. Cấu trúc này chủ yếu sử dụng trong câu tiêu cực nên nếu chúng ta mô tả lý do tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.
• 남자 친구가 선물을 사 주는 바람에 기분이 좋아졌습니다. (X)
ᅳ> 남자 친구가 선물을 사 주어서 기분이 좋아졌습니다. (〇)
Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có thể dùng cấu trúc này trong tình huống mang tính tích cực khi kết quả xảy ra ngoài dự đoán. 
가: 윤주 씨, 기분이 좋아 보이네요.
나: 언니가 갑자기 부산으로 이사를 가는 바람에 방을 혼자 쓰게 되었거든요.
A: Yunju, bạn có vẻ vui nhỉ?
B: Chị tôi đột nhiên chuyển đến Busan nên tôi được sử dụng phòng một mình.

-아/어서 và -는바람에 đều chỉ lý do, tuy nhiên chúng có sự khác nhau như sau:
– 아/어서 Đơn thuần nêu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau.
약속이

취소돼서 

집에 있었어요.
Tôi ở nhà vì cuộc hẹn bị hủy. (Cầu này chỉ nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà.)

 -는 바람에 Không những nếu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau mà còn diễn tả kết quả đó không lường được trước.
° 약속이

취소되는 바람에 

집에 있었어요.
Cuộc hẹn bị hủy nên tôi ở nhà. (kết quả không lường trước được)
Câu này không những nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà mà còn ngụ ý hành động phải ở nhà không lường được trước.

V. A/V + (으)ㄴ/는 탓에
Bản chất 탓 có nghĩa là lý do hoặc nguyên nhân gây ra tình huống tiêu cực nào đó. Chính vì thế, cấu trúc -(으)ㄴ/는 탓에 dùng để đổ lỗi, nêu ra lý do, nguyên nhân, biện hộ, quy trách nhiệm cho một tình huống không tốt nào đó. Nghĩa là, mệnh đề sau xảy ra là do mệnh đề trước. 

Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

VÍ DỤ 

동호 씨는 컴퓨터게임을 늦게까지

하는 탓에 

지각을 하는 경우가 많다.
Dongho thường đến muộn do chơi game đến tận khuya.

어제 술을 많이

마신 탓에 

오늘 아침에 머리가 아팠어요.
Sáng nay tôi bị đau đầu vì hôm qua đã uống quá nhiều rượu.

장마철인 탓에 

비가 자주 온다.
Do đang mùa mưa nên trời hay mưa.

 1. Cấu trúc này cũng có thể được sử dụng dưới dạng N 탓에, A/V -(으)ㄴ/는 탓이다.
날씨가 더운 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들이 많아요.
= 더운 날씨 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들아 많아요.
Nhiều người mất ngủ vi thời tiết nóng.
그 배우가 폐암에 걸린 것은 담배를 많이 피운 탓입니다.
= 그 배우는 담배를 많이 피운 탓에 폐암에 걸렸습니다.
Diễn viên đó bị ung thư do hút thuốc nhiều.

 2. Chỉ có thể sử dụng -(으)ㄴ/는 탓에 với kết quả tiêu cực nên nếu dùng với kết quả tốt thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
• 친구들이 도와준 탓에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (X)
-> 친구들이 도와준 덕분에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
-> 친구들이 도와줬기 때문에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
Vì bạn tôi giúp đỡ nên tôi đã quen với cuộc sống ở Hàn Quốc.
 Có nhiều cấu trúc diễn tả lý do, tuy nhiên chúng khác nhau như sau, hãy xem thật kỹ bảng bên dưới:

Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

VI. A/V + 고 해서
Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước nêu ra một trong những lí do, nguyên nhân cho mệnh đề sau. Người nói dùng cấu trúc này để đưa ra nguyên nhân chính cho hành động của mình, nhưng cũng ám chỉ rằng còn các nguyên nhân khác nữa. Bằng cách này người nói chỉ ngụ ý, chứ không nói thẳng các nguyên nhân khác ra.

Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

VÍ DỤ


1.피곤하고 해서 

약속을 취소했습니다.
Tôi mệt nên đã hủy cuộc hẹn. (ngụ ý: Tôi hủy cuộc hẹn do còn nhiều lý do khác, trong đó ”tôi mệt” chỉ là một trong số các lý do)

2.돈도

없고 해서 

오늘은 집에 있으려고 합니다.
Tôi cũng không có tiền nên tôi định ở nhà hôm nay. (ngụ ý: Người nói định ở nhà ngoài việc chính là không có tiền ra thì còn do nhiều nguyên nhân khác)

3.월급도

타고 해서 

친구들에게 한턱냈어요.
Hôm nay tôi cũng được nhận lương nên tôi đã khao bạn bè. (ngụ ý: Tôi khao vì còn lý do khác ngoài lý do nhận lương)

Lưu ý:

1. Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng ‘N도 V-고 해서’ và  ‘A/V-기도 하고 해서’.
• 법을

먹고 해서 

산책을 했어요. 
=

밥도 먹고 해서 

산책을 했어요.
= 밥을

먹기도 하고 해서 

산책을 했어요.
• 날씨가

춥고 해서 

집에 일찍 돌아갔어요. 
=

날씨도 춥고 해서 

집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨가

춥기도 하고 해서 

집에 일찍 돌아갔어요.

 2. Khi sử dụng dưới hình thức ‘N도 A/V-고 N도 A/V-고 해서’ hoặc ‘A/V-기도 하고 A/V-기도 해서’ cấu trúc này chỉ hai lý do tiêu biểu trong nhiều lý do gây ra kết quả ở mệnh đề sau.
° 머리

도 아프고 

잠깐

쉬고 싶기도 해서 

공부하다가 텔레비전을 봤어요.
° 머리가

아프기도 하고 

잠깐

쉬고 싶기도 해서 

공부하다가 텔레비전을 봤어요.
Trong số nhiều lý do mà người nói xem Tivi thì người nói chỉ nêu ra hai lý do tiêu biểu nhất.

VII. A/V + (으)ㄹ까 봐
Cấu trúc này diễn tả người nói e sợ, lo sợ một hành động, sự việc nào đó đã hoặc sẽ có thể xảy ra ở mệnh đề trước nên đã hoặc đang thực hiện hành động khác ở mệnh đề sau. ‘보다’ trong -(으)ㄹ까 봐 nghĩa là suy nghĩ, dự đoán thứ gì đó. Có thể được sử dụng dưới dạng -(으)ㄹ까 봐서.

Nghĩa nguyên nhân lý do của 거든

VÍ DỤ 
1.
가: 어제 주영 씨가 준 옷을 입어 봤는데 아주 잘 맞아요.
나: 옷이 좀

작을까 봐 

걱정했는데 잘 맞는다니 다행이네요.
A: Hôm qua tôi thử mặc quần áo của Juyeoong đưa cho và nó rất vừa vặn.
B: Tôi lo áo hơi nhỏ, may mà lại vừa nhỉ.
2.
가: 커피를 많이 드시네요.
나: 네, 이따 회의 시간에

졸까 봐 

마시는 거예요. 졸면 안 되잖아요.
A: Bạn uống nhiều cafe nhỉ.
B: À, tôi uống vì lo sẽ ngủ gật trong cuộc họp. Ngủ gật thì đâu có được.

 가: 여보세요? 엄마, 대구에 가는 기차를 잘 탔어요.
나: 그래? 다행이다. 길이 막혀서 네가 기차를

놓쳤을까 봐서 

걱정했거든.
A: Alo, Mẹ à, con bắt được tàu đến Daegu rồi ạ.
B: Thế à, may quá. Mẹ cứ lo tắc đường nên con không bắt được tàu.

CHÚ Ý

Cấu trúc -(으)ㄹ까 봐 diễn tả người nói lo lắng việc gì đó sẽ xảy ra nên thực hiện hành động nào đó. Mệnh đề trước diễn tả nguyên nhân thực hiện hành động ở mệnh đề sau. Không kết hợp cấu trúc này với thì tương lai.
시험이 어려울까 봐 열심히 공부

할 거예요

. (X)
ᅳ> 시험이 어려울까 봐 열심히 공부했어요. (〇)
—> 시험이 어려울까 봐 열심히 공부하고 있어요. (〇)