Môi trường bên trong của Coca-Cola

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY COCACOLA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (357.95 KB, 13 trang )


Trường Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội
SV : Lê Diệu Quỳnh
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc. Hoạt động kinh tế với thói quen
theo sự chỉ đạo từ trên xuống và kết quả hoạt động phụ thuộc vào nơi chủ quản, không quan tâm
đến quá trình hoạt động không còn nữa. Thay vào đó là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của nhà nước. Do vậy marketing ngày càng trở nên quan trọng và chứng tỏ được rằng
Marketing là chìa khoá vàng giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cuộc cạnh
tranh sinh tồn trên thương trường.
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường đầy biến động, với các đối
thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn thay đổi một cách nhanh chóng, cùng
với đó là sự giảm sút lòng trung thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều điều luật mới, những
chính sách quản lý thương mại của nhà nước. Do vậy các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng
loạt các vấn đề mang tính thời sự cấp bách.
Một trong những vấn đề chủ yếu đó là hoạt động nghiên cứu và phân tích marketing nhằm xác
định tình thế, thời cơ và nguy cơ có thể xảy ra, đánh giá đúng thực chất khả năng kinh doanh của
công ty mình và các đối thủ cạnh tranh, qua đó công ty có thể xác định thị trường trọng
điểm và định vị thành công nhãn hiệu mặt hàng của mình trên thị trường trọng điểm đó.
Vì vậy, Nhóm chúng tôi xin chia sẻ với Thầy cô và các bạn về đề tài có tiêu đề:  Phân tích
ảnhhưởng của môi trường đến hoạt Marketing của Công ty Coca  Cola Việt Nam.
(Sản phẩm nước uống có ga coca-cola dạng lon và chai nhựa)
Lớp C11H1 Page 2
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM
1. Môi trường maketing:
Môi trường marketing của một công ty (doanh nghiệp) là tập hợp các chủ thể, các lực lượng
bên trong và bên ngoài công ty mà bộ phận ra quyết định của công ty không thể khống chế được


và chúng thường xuyên tác động (ảnh hưởng) tốt hoặc không tốt tới các hoạt động marketing của
công ty.
Như vậy, sự thay đổi diễn biến của các lực lượng và yếu tố đó không phải dp bộ phận
markeing gây ra hay bộ phận marketing có quyền làm thay đổi. Đối với bộ phận marketing,
những biến đổi đó là khách quan. Do đó, bộ phận marketing chỉ có thể theo dõi, phát hiện để tự
thay đổi các quyết định marketing của mình nhằm giảm thiểu những tác động xấu, khai thác tối
đa các tác động tốt hoặc để thích ứng một cách có lợi nhất.
2. Môi trường marketing vĩ mô:
Môi trường Tự nhiên: tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ
bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo
mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự
nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động
phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện
pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp
khác Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi
trường và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
Môi trường Kinh tế (Economical): Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn
định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái tất cả các
yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến
động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để
đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp
phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính
sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh,
giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa
ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của
kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn
Môi trường Kỹ thuật - Công nghệ (Technological): đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực
tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới,
kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng

dụng Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công
Lớp C11H1 Page 3
nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng
lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Môi trường Văn hóa - Xã hội (Socio-cultural): ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị
và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã
hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng
văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh
doanh.
Môi trường Chính trị (Political) - Pháp luật(Legal): gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống
pháp luật, xu hướng chính trị các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp
dẫn của các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh
không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra
được những quyết định hợp lí trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi
của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
( 3 loại thức uống được tiêu thụ mạnh ở Việt Nam của nhãn hàng Coca-cola)
Lớp C11H1 Page 4
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY COCA
COLA VIỆT NAM.
A. Giới thiêu về công ty coca  cola:
1, Sơ lược hình thành:
Coca  Cola là hãng nước ngọt phổ biến nhất thế giới. Được sản xuất bởi công ty coca  cola,
nó được bán rộng khắp trên hơn 200 nước và thường được nhắc đến với cái tên đơn giản là
Coke.
Lịch sử ra đời của nó là vào ngày 08/05/1886, dược sĩ John Stith Pemberton đã chế ra một loại
siro sữa và bán nó cho một cửa hang dược phẩm lớn nhất Altanta. Nhưng sau 5 năm kinh doanh
loại siro này chỉ với 9 sản phẩm bình quân được bán trong một ngày. Pemberton đã không thể

nhìn thấy sự thành công của sản phẩm do chính ông tạo ra. Ông mất vào năm 1888, cùng năm
với sự xuất hiện của nhà doanh nghiệp Asa G.candler mua lại cổ phần của coca  cola.
Trong 3 năm, Candler và hiệp hội của ông ta quản lý công ty với nguồn đầu tư là 2,300 nghìn
USD. Công ty đăng kí tên nhãn hiệu là Coca-cola với văn phòng U.S Patent vào năm 1893 và
đổi mới nó bằt đầu từ lúc đó. (Coke là tên nhãn hiệu từ năm 1945)
Năm 1895, những nhà máy sản xuất đầu tiên ngoài Atlanta được mở cửa tại các bang như
Dallas, Texas, Chicago, Illinois và Los Angeles, California. Hoạt động đóng chai bắt đầu khi
Benjamin F.Thomas và Joseph B.Whitehead của Chartanooga, ban Tennessee, được trao quyền
quyết định từ ông Asa Candler để thi hành và bán Coca-cola trên hầu hết các miền của đất nước.
Phản ứng của công ty trước những đối thủ đang chạy theo cách thức kinh doanh này là sự ra đời
của một trong những loại chai đựng nước uống có gas nổi tiếng nhất - loại chai Coca-cola nổi
bật, đặc biệt và độc nhất. Nó được tạo ra bởi công ty Root Glass của Ấn Độ vào năm 1915 và
được nâng cao tiêu chuẩn bởi các nhà nghiên cứu vỏ chai trong tập đoàn vào các năm sau đó.
Năm 1911, một nhóm đầu tư mà người dẫn đầu là Ernest Woodruff, chủ ngân hàng Atlanta, đã
mua lại công ty Coca-Cola từ các cổ đông của Candler. Bốn năm sau, Robert W.woodruff, con
trai 33 tuổi của Ernest trở thành chủ tịch tập đoàn và dẫn dắt công ty đi vào thời kì mới của sự
phát triển trong và ngoài nước qua hơn 6 thập kỉ sau đó.
Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng:Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu Á & Trung
Đông, Châu Á, Châu Phi
Ở Châu Á, Coca-Cola hoạt động tại 6 khu vực:
1. Trung Quốc
2. Ấn Độ
Lớp C11H1 Page 5
3. Nhật Bản
4. Philipin
5. Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc (Úc, Indonesia, Hàn Quốc & New Zealand)
6. Khu vực phía Tây và Đông Nam Châu Á (SEWA)
2, Công ty Coca-cola Việt Nam:
a. Lịch sử hình thành:
Giới thiệu lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1960 và đã trở lại từ tháng 2 năm 1994, sau khi

Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại.
1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.
Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex
được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải Khát
Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương
của Việt Nam.
Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola Non Nước.
Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện
do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở thành Công
ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về
quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước
tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương  miền Nam.
Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức
sở hữu tương tự.
Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải Khát
Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam,
đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức  Thành Phố Hồ Chí Minh.
Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco, một trong
những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.
Lớp C11H1 Page 6
b. Cơ cấu tổ chức của coca-cola Việt Nam:
Coca-Cola Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài của Coca-Cola Indochina
Pte.Ltd, tên gọi trước kia là Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nước Giải Khát Coca-Cola Chương
Dương được thành lập vào năm 1995 và là công ty liên doanh với tổng số vốn đầu tư 48 triệu đô
la Mỹ giữa Công ty Coca-Cola Indochina Pte. Ltd (60% vốn) và Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Nước Giải Khát Chương Dương (40% vốn). Tháng 10 năm 1998, Chính Phủ chấp thuận cho
phép liên doanh chuyển đổi thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc tái đầu tư

vốn. CCBV đặt tại Thủ Đức và tuyển dụng khoảng 841 nhân viên. Các sản phẩm nước giải khát
Coca-Cola được sản xuất tại ba nhà máy đóng chai đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và
Đà Nẵng. Tháng 6 năm 2011, Chính phủ Việt Nam đồng ý cho phép ba nhà máy đóng chai sát
nhập theo cơ cấu quản lý tập trung trong đó, nhà máy đóng chai Coca-Cola Việt Nam(CCBV) ở
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò quản lý. Hai nhà máy đóng chai ở Hà Nội và Đà Nẵng hiện
đang hoạt động như hai chi nhánh của Công ty Coca-Cola Việt Nam ở khu vực phía Bắc và miền
Trung.
c. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công ty coca-cola là một hãng sản xuất và kinh doanh nước giải khát. Sản phẩm chủ lực của
Coca-Cola là đồ uống có ga nhưng công ty cũng sản xuất cả đồ uống không có ga như nước đóng
chai, nước hoa quả và nước tăng lực.
Các sản phẩm của công ty gồm có:Coca-cola ,Fanta cam, Fanta dâu, Fanta trái cây, Diet coke-
lone, Dchweppes soda chanh, Srush Sarsi, Sunfil cam, Sunfoll dứa, Nước uống joy, Nước uống
tăng lực samurai
( một số sản phẩm của công ty)
Lớp C11H1 Page 7
B. Phân tích môi trường vĩ mô:
1, Môi trường kinh tế:
a. Tăng trưởng kinh tế:
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Mức tăng trưởng
(%)
8.4 8.2 8.4 6 5.32 6.78
Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong các năm từ 2005  2007 tương đối cao, nhưng từ
năm 2008  2009 thì mức tăng trưởng này giảm khá nhiều do chính sách kiềm chế tăng trưởng
kinh tế để giảm lạm phát của Nhà nước. Và năm 2010 mức tăng trưởng đã tăng lên con số 6,78
%.
Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, công ty có thể mở rộng hoạt
động và thu được lợi nhuận cao.
b. Mức lãi suất:

Lãi suất cơ bản vào năm 2008 dao động mạnh từ 14% - 8.5%, năm 2009 là 7% và lãi suất cơ
bản hiện nay là 8%.
Với lãi suất cơ bản hiện nay là 9% thì lãi suất trần là 12%, điều này gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất,  
c. Lạm phát:
Lạm phát ở Việt Nam cao. Mức lạm phát năm 2007 là 16.33%, năm 2008 là 22.97%, năm
2009 là 6.88%, năm 2010 là 11.75%. Theo IMF dự đoán lạm phát ở Việt Nam năm 2011 sẽ là
19%.
 Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố gắng cắt giảm những
chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm. Hơn nữa, nền kinh tế bất ổn sẽ gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của công ty.
2, Môi trường công nghệ:
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công nghệ hiện
nay trong ngành giải khát tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến bao bì sản phẩm, nỗ lực
Lớp C11H1 Page 8
trong việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu mua
lại các chai, can, lọ,
Ý tưởng sản xuất vỏ chai thân thiện với môi trường, dễ tái chế đang được nghiên cứu và ứng
dụng như:
- Vỏ chai PlantBottle được làm từ nhựa và 30% thành phần từ cây mía và mật đường tinh chế,
có thể tái chế 100%. Việc sản xuất loại vỏ chai này sẽ giúp giảm 30% lượng khí thải CO2 so với
các loại vỏ chai PET chủ yếu làm từ dầu mỏ hiện nay.
- Một ý tưởng cho loại chai tương lai mới đây sẽ đem đến nhiều lựa chọn hơn trong cùng một sản
phẩm cho người tiêu dùng. Trong lĩnh vực đồ uống, các nhà sản xuất thường đưa ra nhiều loại
sản phẩm có hương vị khác nhau . Việc xây dựng và vận hành vài dây chuyền nhà máy để cung
cấp mỗi loại sản phẩm như vậy là rất đắt đỏ. Việc phân phối chúng cũng gặp nhiều thách thức,
chưa kể đến việc phải có những kho chứa lớn để chứa đủ loại hương vị như vậy. Tuy nhiên, loại
vỏ chai được lập trình sẽ chỉ cần đến 1 dây chuyền sản xuất để tạo ra thứ mùi vị cơ bản, ví dụ
cola. Những hương liệu khác sẽ được đựng trong những nút nhựa hàn kín, gắn xung quanh rìa cổ
chai. vừa giúp giảm giá thành lại tốn ít không gian trên kệ. "Ý tưởng ở đây là công ty có thể đưa

ra nhiều lựa chọn hơn, nhưng lại phân phối ít sản phẩm hơn".
3, Môi trường văn hóa  xã hội:
Người tiêu dùng Việt Nam trẻ, khỏe và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân tộc, yêu thích
thể thao đặc biệt là yêu thích bóng đá. Người dân Việt Nam rất thích thể hiện bản thân và quan
tâm nhiều đến thương hiệu. Giới trẻ Việt Nam rất sáng tạo, muốn thể hiện bản thân và thử
nghiệm những điều mới mẻ.
Đây là những đặc điểm chính của người tiêu dùng Việt Nam.
Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý đến việc ăn
uống sao có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên 1.200 người, sinh
sống ở TP HCM và Hà Nội, cho thấy có đến 85% người được phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe
đối với họ còn quan trọng hơn cả sự giàu có.
Với thay đổi, công ty trong ngành cần có những chính sách đảm bảo an toàn chất lượng sản
phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing cần nhấn
mạnh vấn đề sức khỏe.
Trong giới trẻ ngày càng nhiều người thích trò chơi điện tử để giải trí hơn là xem truyền hình.
Điều này mang lại cơ hội mới cho các nhà làm quảng cáo trên thế giới. Ở Mỹ, một số hãng
quảng cáo cho McDonald's, Coca Cola, Pepsi, Nestle hay Volvo đã bắt đầu cuộc đua tìm cách
đưa các sản phẩm vào quảng cáo trong các trò chơi điện tử.
Lớp C11H1 Page 9
Nắm bắt được yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và nhận được sự
quan tâm của giới trẻ nhiều hơn.
4, Môi trường nhân khẩu học:
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 86 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947 nghìn
người. Việt Nam là một quốc gia đa chủng tộc: có hơn 54 nhóm dân tộc, trong đó người Việt là
đông đảo nhất. Người Việt chiếm khoảng 86% dân số cả nước và sinh sống tập trung tại khu vực
đồng bằng trong khi hầu hết những nhóm dân tộc thiểu số khác sống chủ yếu tại khu vực trung
du và miền núi.
Kết quả từ số liệu điều tra mẫu cho thấy hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ cơ cấu
dân số vàng, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân số trong
độ tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên, nước ta cũng bắt đầu bước vào thời kỳ già hóa dân số.

Ngoài yếu tố là thị trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng ở các đô thị Việt Nam cũng
đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây. Trong một chừng mực nào đó, điều này sẽ tiếp tục ảnh
hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người Việt Nam.
Dân số đông và tăng lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu ở đồng bằng, và các thành phố
lớn, vì vậy khu vực này là thị trường chủ yếu. Cơ cấu dân số vàng sẽ đem lại cơ hội cho các công
ty trong ngành có được nguồn lao động trẻ, có tay nghề.
5, Môi trường toàn cầu:
Các vấn đề toàn cầu hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của công ty
như:
- Môi trường ô nhiễm: lượng khí và chất thải công nghiệp do các công ty thải ra môi trường
ngoài là vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Các sản phẩm từ thiên nhiên và thân thiện với môi
trường ngày càng phổ biến và được nhiều người ưa thích, ủng hộ.
- Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì vậy đối với các sản
phẩm giải khát trong ngành thì việc tái chế hiệu quả vỏ lon nước ngọt là cần thiết.
- Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: vì vậy các công ty trong ngành cần tìm kiếm nguồn
năng lượng mới thay thế, vận hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Sự can thiệp của nhà nước vào việc sử dụng và tái chế tài nguyên: các nhóm dư luận xã hội
luôn tạo áp lực đòi hỏi nhà nước và các cơ quan quản lý kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc khai
Lớp C11H1 Page 10
thác tài nguyên, tái chế nguyên, nhiên liệu và bảo vệ môi trường. không chỉ có cocacola mà hiếm
có doanh nghiệp nào dám công khai thoái thác các trách nghiệm này.
6, Môi trường chính trị - pháp luật:
Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng:
Luật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế,  sẽ tạo ra cơ hội cạnh
tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành.
Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là một đe dọa với
các công ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộc công ty phải có trách
nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có văn hóa,
(một sự kiện được tổ chức bởi nhãn hàng Coca-cola)
Lớp C11H1 Page 11

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA COCA  COLA
1, Coca cola chắc chân trên thị trường, tập trung vào dòng sản phẩm chủ lực, tập trung vào các
thị trường chủ chốt chứ không đầu tư dàn trải để rồi không thu được gì trong cả năm.
2, Công ty cần thực hiện các vụ thôn tính quan trọng trong khu vực đồ uống không có ga nhằm
tăng cường sự hiện diện của mình trong phân khúc thị trường đang lên.
3, Các chiến dịch marketing cần phải bao quát rộng hơn những điểm liên quan đến người tiêu
dùng như sử dụng những công cụ tiếp thị mới từ hình thức quảng cáo 3D sang chương trình
khách hàng lâu dài trực tuyến nhằm kết nối với người tiêu dùng, thu hút khách hàng tuổi teen  
đây chính là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn để duy trì bền vững doanh thu của công ty.
4, Tiến hành cú hích Việt hóa nhân sự cấp cao nhằm thay đổi nhận thức của các công ty đa
quốc gia về chất xám và tay nghề của lao động tại chỗ. Nên sử dụng nhiều lao động Việt Nam
trong cơ cấu của công ty bởi vì lao động Việt Nam cũng có trình độ không kém gì lao động các
nước khác, hơn nữa, sử dụng lao động nội địa cũng là một lợi thế cho Coca cola trong công cuộc
trinh phục người tiêu dùng Việt Nam.
5, Đi theo hướng kinh doanh bền vững với những sáng kiến như tiết kiệm nước trong quá trình
sản xuất, vật liệu khi đóng gói và thậm chí là cả điện năng của hàng triệu tủ lạnh của các hãng
trên khắp thế giới.
( Công ty Coca-cola tại Việt Nam)
Lớp C11H1 Page 12
Kết luận
Môi trường marketing bao gồm tất cả các lực lượng có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến
khả năng công ty thiết lập và duy trì mối quan hệ với thị trường mục tiêu. Môi trường marketing
luôn hàm chứa những thời cơ (cơ hội) và sự đe dọa (nguy cơ) đối với các quyết định marketing
của công ty. Khả năng của từng doanh nghiệp hướng tới việc thay đổi các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô là cực kỳ khó khăn. Vì vậy, người ta nói rằng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô là
không thể điều khiển được đối với từng doanh nghiệp. Trên một mức độ nhất định từng doanh
nghiệp có thể tác động tới từng yếu tố thuộc môi trường vi mô bằng các chính sách riêmg của
mình để tạo ra và khai thác những thời cơ có lợi nhất và ngăn chặn hoặc giảm thiểu những tác
động xấu.

THE END
Lớp C11H1 Page 13