Mỗi sáng tạo của con người đều được bảo hộ bằng quyền sở hữu trí tuệ đúng hay sai

Tóm tắt câu hỏi về: Thời hạn bảo hộ sáng chế và thủ tục duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ?

Xin chào Luật sư PhamLaw! Năm 2014 tôi có nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế, và được cấp văn bằng bảo hộ năm 2015 đến nay đã được 05 năm. Vậy Luật sư có thể tư vấn cho tôi thời hạn bảo hộ đối với sáng chế và thủ tục để gia hạn thời hạn bảo hộ văn bằng độc quyền sáng chế? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Mỗi sáng tạo của con người đều được bảo hộ bằng quyền sở hữu trí tuệ đúng hay sai
Thời hạn bảo hộ sáng chế và thủ tục duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Hòm thư tư vấn pháp luật của Luật PhamLaw. Đối với câu hỏi của bạn, Luật PhamLaw xin được tư vấn như sau:

Ở các nước phát triển trên thế giới, sức sáng tạo, trí tuệ của con người từ lâu đã là đối tượng được coi trọng, bảo vệ. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam cũng rất đề cao vai trò của sức sáng tạo, trí tuệ của con người, cụ thể có thể thấy Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đến nay đã qua hai lần sửa đổi là năm 2009 và năm 2019. Sự sửa đổi này nhằm gắn các quyền sở hữu trí tuệ với thực tế, sự phát triển của kinh tế xã hội của quốc gia và quốc tế. Thực tế cho thấy số lượng đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng tăng lên thể hiện nhận thức của người dân đối với tầm quan trọng của sức sáng tạo, sản phẩm trí tuệ do mình tạo ra.

Sáng chế là một đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, và quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế chỉ được xác lập khi người sáng tạo ra sáng chế tiến hành đăng ký cấp văn bằng bảo hộ sáng chế. Tuy nhiên, không giống với quyền tác giả và quyền liên quan có thời hạn bảo hộ rất dài, quyền sở hữu công nghiệp chỉ được bảo hộ trong một thời gian nhất định như 05 năm, 10 năm…. Trong khi đó, về nguyên tắc, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình đối với đối tượng được bảo hộ trong phạm vi và thời hạn bảo hộ. Khi hết thời hạn bảo hộ mà muốn được tiếp tục bảo hộ, chủ sở hữu công nghiệp phải thực hiện thủ tục gia hạn, duy trì hiệu lực của văn bằng bằng hộ theo quy định của pháp luật.

1. Hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế

Sáng chế được bảo hộ dưới hai dạng: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 quy định hiệu lực của văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, trong đó quy định hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với sáng chế cụ thể như sau:

– Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

– Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

Theo như những gì bạn cung cấp, bạn nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế vào năm 2014, đến năm 2015 thì bạn được cấp văn bằng bảo hộ và đến nay đã được 05 năm. Từ đó có thể thấy những điểm sau:

Thứ nhất. Năm 2014: Bạn nộp đơn đăng ký sáng chế.

Thứ hai. Năm 2015: Bạn được cấp Bằng độc quyền sáng chế và đến nay đã sử đụng dược 5 năm.

Vậy, Bằng độc quyền sáng chế của bạn có hiệu lực hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn (có hiệu lực đến năm 2034 vì tính từ ngày nộp đơn là năm 2014).

2. Duy trì Bằng độc quyền sáng chế

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực 20 mươi năm kể từ ngày nộp đơn, khi hết thời hạn này bạn không còn được độc quyền sử dụng sáng chế nữa. Như vậy, để được tiếp tục bảo hộ độc quyền sáng chế, khi hết thời hạn bảo hộ là 20 năm đối với sáng chế, bạn cần tiến hành thủ tục duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ như sau:

* Thời hạn thực hiện thủ tục:

Chủ sở hữu văn bằng bảo hộ sáng chế thực hiện duy trì Bằng độc quyền sáng chế trong vòng sáu tháng tính đến ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Thủ tục duy trì hiệu lực có thể được thực hiện muộn hơn thời hạn trên, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí duy trì hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.

* Thủ tục duy trì văn bằng bảo hộ sáng chế:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

+ Tờ khai theo Mẫu 02-GH/DTVB tại Phụ lục C của Thông tu 01/2007/TT-BKHCN.

+ Giấy ủy quyền hợp lệ (trường hợp yêu cầu nộp thông qua đại diện).

+ Bản sao nộp phí, lệ phí theo quy định: phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ

+ Tài liệu khác (nếu cần).

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ thì mang nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ.

Bước 2. Xử lý hồ sơ

Cục Sở hữu trí tuệ xem xét yêu cầu duy trì hiệu lực trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu và các khoản phí, lệ phí của người yêu cầu.

– Trường hợp hồ sơ hợp lệ

Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế, ra thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

– Trường hợp có thiếu sót hoặc không hợp lệ

Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối.

Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ.

* Phí, lệ phí duy trì văn bằng bảo hộ:

+ Lệ phí duy trì hiệu lực: 100.000 đồng/điểm

+ Lệ phí duy trì hiệu lực muộn: 10% lệ phí duy trì/mỗi tháng nộp muộn

+ Phí thẩm định yêu cầu duy trì: 160.000 đồng/VBBH

+ Phí sử dụng VBBH (theo năm):

Năm 1 -2: 300.000 đồng/năm/điểm

Năm 3-4: 500.000 đồng/năm/điểm

Năm 5-6: 800.000 đồng/năm/điểm

Năm 7-8: 1.200.000 đồng/năm/điểm

Năm 9-10: 1.800.000 đồng/năm/điểm

Năm 11-13: 2.500.000 đồng/năm/điểm

Năm 14-16: 3.300.000 đồng/năm/điểm

Năm 17-20: 4.200.000 đồng/năm/điểm

+ Phí công bố Thông báo ghi nhận duy trì: 120.000 đồng/đơn

+ Phí đăng bạ thông tin duy trì hiệu lực: 120.000 đồng/VBBH

3. Căn cứ pháp lý

Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019.

Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Thông tư 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 01/2007/TT-BKHCN.

Thông tư số 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Trên đây là nội dung câu trả lời đối với câu hỏi: “Thời hạn bảo hộ sáng chế và thủ tục duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ?”. Quý khách hàng còn vướng mắc, vui lòng kết nối tổng đài của Luật Phamlaw để được tư vấn. Để được hỗ trợ dịch vụ, Quý khách hàng kết nốt số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ.

Xem thêm: >>> Đăng ký sáng chế tại Việt Nam

———————–

Bộ phận tư vấn thủ tục hành chính – Phamlaw

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng ứng dụng các quy luật tự nhiên. Người Việt Nam nổi tiếng với bản tính thông minh, ham học hỏi và chăm chỉ. Nhờ vậy, họ có rất nhiều phát minh, sáng chế lớn. Một năm tại Việt Nam có rất nhiều sáng chế được công bố và đưa và sử dụng. Trong thời kỳ hiện nay, với trình độ đạo nhái sản phẩm cũng như sáng chế ngày càng tinh vi và phức tạp, do đó, để bảo vệ cho sáng chế của mình được dộc quyền trên thị trường thì tác giả, chủ sở hữu sáng chế phải thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế tại Cơ quan có thẩm quyền về sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên không phải sáng chế nào cũng được bảo hộ bở pháp luật, một phần là do sáng chế đó không được đăng ký bảo hộ sáng chế, một phần là do snags chế không đủ điều kiện để được bảo hộ là sáng chế.

Do đó, để quý khách hàng quan tâm có cái nhìn đúng nhất về điều kiện bảo hộ đối với sáng chế theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong bài viết lần này, Luật Việt An xin tư vấn cho quý khách hàng về điều kiện bảo hộ đối với sáng chế.

Sáng chế là một đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sáng chê được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có tính mới;
  • Có trình độ sáng tạo;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Lưu ý: trường hợp sáng chế chỉ đáp ứng hai điều kiện: có tính mới, có khả năng áp dụng công nghiệp thì sáng chế đó không được cấp Bằng độc quyền sáng chế mà chỉ được cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ ông khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

Theo quy định của pháp luật thì sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

Ngoài ra, Luật Sở hữu trí tuệ còn quy định sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

  • Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều86 của Luật này;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
  1. Trình độ sáng tạo của sáng chế

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

  1. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Lưu ý: Trường hợp các đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bảo hộ dưới dang nghĩa sáng chế:

  • Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
  • Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
  • Cách thức thể hiện thông tin;
  • Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
  • Giống thực vật, giống động vật;
  • Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình sinh vật;
  • Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Bên cạnh đó, pháp luật sở hữu trí tuệ cũng quy định chỉ những tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế:

  1. Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;
  2. Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không được trái với quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Sở hữu công nghiệp.

Trên đây là tư vấn của Luật Việt An, Quý khách hàng có yêu cầu hoặc thắc mắc về sở hữu công nghiệp nói chung và sáng chế nói riêng có thể liên hệ trực tiếp tới Luật Việt An để có được giải đáp kịp thời và sử dụng các dịch vụ tốt nhất.

Dịch vụ pháp lý mà Luật Việt An cung cấp trong lĩnh vực đăng ký sáng chế :

  • Tư vấn, tra cứu, đánh giá khả năng sử dụng, đăng ký bảo hộ sáng chế/ giải pháp hữu ích tại Việt Nam và nước ngoài;
  • Tra cứu không chính thức hoặc chính thức thông tin sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ – chi phí độc lập;
  • Hoàn thiện hồ sơ xin cấp văn bằng bảo hộ sáng chế (dịch tài liệu hoặc văn bản mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ, chuẩn bị các bản vẽ, làm tờ khai, đại diện) cho khách hàng trong việc nộp đơn yêu cầu cấp bằng bảo hộ ở Việt Nam và nước ngoài;
  • Theo dõi tiến trình xét nghiệm đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ, soạn thảo công văn giấy tờ giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ;
  • Đại diện cho quý khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập quyền và phúc đáp công văn trao đỏi với Cục Sở hữu trsi tuệ về việc đăng ký sáng chế;
  • Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích;
  • Tư vấn và thực hiện dịch vụ duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đã được cấp ỏ Việt Nam và nước ngaoif;
  • Tư vấn và đánh giá khả năng vi phạm các quyền sáng chế đang được bảo hộ;
  • Đánh giá hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đẫ được cấp tại Việt Nam và nước ngoài;
  • Đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu sáng chế tại Việt Nam và nước ngoài.