Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu cũng được

Nội dung này được ghi nhận tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, trong 03 tháng kể từ ngày bị mất việc làm mà chưa có việc, người lao động được đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất kì địa phương nào mà mình muốn nhận.

Như vậy, nếu làm việc tại thành phố, người lao động có thể về quê làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gửi cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi mình cư trú để nhận trợ cấp.

Căn cứ Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 28/2015, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp ở quê, người lao động cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm

Thời hạn: Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm tại quê của mình.

Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên từ tổ chức bảo hiểm xã hội.

Bước 4: Hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

Xem thêm: Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

Theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động được quyền chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 22 Nghị định này:

- Đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp;

- Có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

Do đó, trong trường hợp đã nộp hồ sơ hưởng BHTN ở thành phố mà chuyển về quê sống, người lao động vẫn được nhận trợ cấp sau khi đã nhận ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp ở thành phố và làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Để chuyển nơi hưởng BHTN về quê, người lao động thực hiện theo thủ tục sau:

Bước 1: Gửi Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp.

Bước 2: Nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm phải cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động gồm:

-  Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

- Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp [nếu có];

- Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng [nếu có], các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bước 3: Nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.

Bước 4: Nhận trợ cấp thất nghiệp và thẻ bảo hiểm y tế.

Căn cứ: Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP

Nói tóm lại, người lao động làm ở thành phố, về quê vẫn được nhận bảo hiểm thất nghiệp. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 6192 để được hỗ trợ.

>> Bảo hiểm thất nghiệp: Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp [BHTN] được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp [khoản 4 Điều 3Luật Việc làm 2013].

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.

2. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia [bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao động], đó là:

1 - Trợ cấp thất nghiệp;

2 - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

3 - Hỗ trợ học nghề;

4 - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

Quyền lợi [1], [2], [3] sẽ được dành cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong khi đó, người sử dụng lao động tham gia loại hình bảo hiểm này sẽ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nângcao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

Trong phạm vi bài viết này, LuatVietnam sẽ chỉ tập trung đề cập đến các quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.

3. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2021

Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

- Người lao độngđóng 1% tiền lương tháng;

- Người sử dụng lao độngđóng 1% quỹ tiền lương thángcủa những người lao động đang tham gia.

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lươnglàm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:

+ Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng

+ Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng

4. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

4.1 Điều kiện nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

Các điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 49Luật Việc làm 2013, gồm:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc [trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng].

- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 thángtrước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tạiTrung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN,trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

4.2 Điều kiện được hỗ trợ học nghề

Căn cứĐiều 55 Luật Việc làm năm 2013, người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau:

1 - Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2 - Đã nộp hồ sơ hưởng BHTN tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3 - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Chết.

4 - Đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

5.Nhận bảo hiểm thất nghiệp ở nơi cư trú có được không?

Luật sư trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

- Nghị định 28/2015/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

- Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thì người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục nhận BHTN ở Đắk Lắk.

Nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm, bạn lưu ý nộp hồ sơ trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.

- Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

.] Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

.] Quyết định thôi việc;

.] Quyết định sa thải;

.] Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

.] Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

- Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

6. Giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động

Chính phủ vừa ban hànhNghị quyết 116/NQ-CPvề chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Theo Nghị quyết này, chính sách về bảo hiểm thất nghiệp đã có một số thay đổi.

Nghị quyết 116 quy định giảm mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.

Theo Nghị quyết, người sử dụng lao động sẽ đượcgiảm mức đóng từ 1% xuống còn 0%quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian được giảm trong vòng 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến ngày 30/9/2022.

Chính sách này không áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021.

Như vậy, người sử dụng lao động từ ngày 01/10/2021 sẽ chỉ còn phải đóng tổng 20% vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế. Trong đó: 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất; 3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 3% vào quỹ bảo hiểm y tế.

Riêng người sử dụng lao động đáp ứng đủ điều kiện được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất theoNghị quyết 68/NQ-CPthì chỉ còn phải đóng tổng 6% [3% vào quỹ ốm đau, thải sản và 3% vào quỹ bảo hiểm y tế].

7. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được nhận tiền hỗ trợ

Nghị quyết này chỉ rõ, người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 sẽ nhận được tiền hỗ trợ từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đối tượng được nhậnlà những người lao động thuộc một trong hai trường hợp:

+ Đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm 30/9/2021 [không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên];

+ Đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong thời gian từ 01/01/2020 - 30/9/2021, có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu [không bao gồm người đang hưởng lương hưu hàng tháng].

Mức hỗ trợdựa trên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởngtrợ cấp thất nghiệpcủa người lao động, cụ thể như sau:

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng, mức hỗ trợ là 1,8 triệu đồng 1 người

- Thời gian đóng từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2,1 triệu đồng/người.

- Thời gian từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2,4 triệu đồng/người.

- Thời gian đóng từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2,65 triệu đồng/người.

- Thời gian đóng từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2,9 triệu đồng/người.

- Thời gian đóng từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3,3 triệu đồng/người.

Như vậy, mức hỗ trợ cao nhât là 3,3 triệu đồng sẽ dành cho người đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 11 năm mà chưa được nhận trợ cấp thất nghiệp.

Tổng kinh phícho việc hỗ trợ này là khoảng 30 nghìn tỷ đồng.

Thời gian thực hiệntừ ngày 01/10/2021 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31/12/2021.

Trên đây là nhữngchính sách mới về bảo hiểm thất nghiệp từ 01/10/2021theo Nghị quyết 116 vừa được Chính phủ ban hành.

Tuy nhiên, Nghị quyết này mới chỉ quy định đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và người sử dụng lao động. Trình tự, thủ tục để được nhận hỗ trợ không được đề cập cụ thể tại Nghị quyết này, mà sẽ được quy định trong Quyết định do Thủ tướng Chính phủ ban hành trong một vài ngày tới.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Chuyên viên tư vấn: Bùi Thị Điệp - Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề