Kinh thủ quyết âm tâm bào [PC]
- Tác giả: Học viện Quân y
- Chuyên ngành: Y học cổ truyền
- Nhà xuất bản:Học viện Quân y
- Năm xuất bản:2008
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Kinh thủ quyết âm tâm bào [PC]
Đường đi.
Từ núm vú ra 1 thốn [bờ trên xương sườn V, phía ngoài đường giữa đòn 1 thốn], ra cạnh sườn tới nách, rồi dọc theo giữa mặt trước cánh tay, khuỷu tay, cẳng tay, cổ tay, bàn tay và ngón tay, tận cùng ở đầu chót ngón tay giữa.
Liên quan.
Liên quan tiết đoạn ở ngực : D3 - D4 - D2 và C4; ở cẳng cánh tay : C7.
Tâm bào lạc và tam tiêu có tương quan biểu lý [trong tạng và đầu ngón tay 5], tiết đoạn C7 liên quan với rối loạn chức năng thần kinh tim.
Chỉ định điều trị chung:
Tại chỗ: đau thần kinh liên sườn, đám rối thần kinh cánh tay, khớp cổ tay, bàn tay, khuỷu; liệt chi trên, liệt đau thần kinh giữa.
Toàn thân: mất ngủ, rối loạn chức năng thần kinh tim, điều trị các cơn đau nội tạng.
Huyệt vị thường dùng.
Thiên trì [PC1]:
Thiên trì là hội của kinh quyết âm ở tay, chân, kinh thiếu dương ở chân.
Vị trí: ở trước ngực, ngoài núm vú 1 thốn, bờ trên xương sườn 5.
Điều trị: tức ngực, bồn chồn, đau sườn, nách sưng đau, tràng nhạc.
Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn [không châm sâu và không kích thích mạnh vì có thể gây tổn thương phổi].
Thiên tuyền [PC2] :
Vị trí: ở đầu dưới nếp nách trước 2 thốn, giữa khe phần ngắn, phần dài cơ nhị đầu cánh tay [hơi co khuỷu tay để xác định phần ngắn phần dài của cơ nhị đầu cánh tay].
Điều trị: đau mặt trong cánh tay, đau vùng trước tim, đau ngực.
Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,7 thốn; cứu 5 - 7phút.
Khúc trạch [PC3]:
Khúc trạch là huyệt hợp thuộc thủy.
Vị trí: ở chính giữa lằn chỉ khuỷu tay, nằm sát bờ trong gân cơ nhị đầu cánh tay.
Điều trị: sưng đau khuỷu tay, đau cẳng tay, cánh tay, đau vùng tim. Miệng khô, phiền táo, ra mồ hôi ở đầu, nôn do cảm hàn hay thai nghén, thổ tả.
Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 10phút.
Khích môn [PC4]:
Khích môn là huyệt hích
Vị trí: từ lằn chỉ cổ tay [huyệt đại lăng] đo lên 5 thốn. Huyệt nằm giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé [gấp bàn tay nghiêng vào trong sẽ rõ].
Điều trị: đau vùng trước tim có nôn mửa, tim đập hồi hộp, ngũ tâm phiền nhiệt [hai lòng bàn chân, hai lòng bàn tay, vùng trước tim phiền nhiệt], tinh thần uể oải.
Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 10phút.
Giản sử [PC5]:
Giản sử là huyệt kinh thuộc kim.
Vị trí: trên nếp gấp cổ tay 3 thốn, giữa hai gân cơ gan tay lớn và bé.
Điều trị: đau cánh tay, nóng gan bàn tay, bệnh nhiệt có tâm phiền, đau vùng tim, hồi hộp; trúng phong đờm dãi nhiều, nôn, khản tiếng, điên cuồng, sốt rét.
Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 10phút.
Nội quan [PC6]:
Nội quan là huyệt lạc nối kinh tam tiêu, huyệt hội của kinh quyết âm tay, mạch âm duy.
Vị trí: từ Đại lăng đo lên 2 thốn, giữa khe của gân cơ gan tay lớn và bé.
Điều trị: đau cẳng tay, đau vùng tim, đau sườn ngực, tâm phiền, hồi hộp. Nôn, đầy trướng bụng, tiêu hóa kém, điên cuồng.
Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn [không nên kích thích mổ cò, có thể làm tổn thương dây thần kinh Giữa]; cứu 5 - 10phút.
Đại lăng [PC7]:
Đại lăng là huyệt nguyên.
Vị trí: chính giữa lằn chỉ cổ tay [giữa hai gân cơ gan tay lớn và bé]
Điều trị: khuỷu tay co, đau cổ tay, lòng bàn tay nóng; đau sườn ngực, đau vùng tim, tâm phiền ; đau bụng nôn, dễ sợ hãi, cười vô cớ [cười mãi không hết]. Kết hợp với nhân trung, hợp cốc để chữa hysteria. Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn ; cứu 5 - 7phút.
Trung xung [PC9]: trung xung là huyệt tỉnh thuộc mộc.
Vị trí: chính giữa đầu mút ngón tay giữa [cách bờ tự do móng tay 2 ly, là một trong huyệt thập tuyên].
Điều trị: lòng bàn tay nóng. Cứng lưỡi, đau vùng tim, tâm phiền, trúng phong, bất tỉnh, hôn mê, sốt không ra mồ hôi.
Cách châm cứu: châm sâu 0,1 thốn [khi chữa bệnh cấp nặn ra một ít máu]; cứu 2 - 3phút.