Không có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền 2022

Căn cứ quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 và Thông tư 04/2021/TT-BTC thì chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm xe máy bắt buộc theo quy định và người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện.

Trường hợp không tham gia hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tương ứng khi lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt.

Theo đó, căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:

– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

– Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Bảo hiểm xe máy là một trong những loại giấy tờ bắt buộc phải có và mang theo khi tham gia giao thông đối với người điều khiển xe. Nếu vi phạm lỗi không có bảo hiểm xe máy người điều khiển xe sẽ bị phạt với mức phạt như sau:

Mức phạt đối với lỗi không có bảo hiểm xe máy


Mục Lục bài viết:
1. Bảo hiểm xe máy là giấy tờ bắt buộc phải mang theo khi lái xe.
2. Mức phạt bảo hiểm xe máy mới nhất.
3. Câu hỏi thường gặp.


- Bảo hiểm xe máy là cách gọi thông thường mà chúng ta sử dụng hàng ngày. Đây chính là bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe máy.
- Bảo hiểm xe máy là một trong những giấy tờ mà người lái xe máy phải mang theo khi điều khiển xe theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008.


2. Mức phạt bảo hiểm xe máy

2.1 Mức phạt không có bảo hiểm xe máy

Người điều khiển xe máy không có bảo hiểm xe máy thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

2.2 Mức phạt không mang theo bảo hiểm xe máy

Người điều khiển xe máy không mang theo bảo hiểm xe máy thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.


Ngoài lỗi không có bảo hiểm xe máy khi tham gia giao thông, rất nhiều chủ xe còn tháo gương chiếu hậu gây mất an toàn khi tham gia giao thông và còn bị xử phạt theo quy định pháp luật..
Xem thêm: Mức phạt lỗi xe không có gương chiếu hậu


3. Câu hỏi thường gặp

3.1 Bảo hiểm xe máy bồi thường cho trường hợp nào?

Như đã đề cập xuyên suốt bài viết, bảo hiểm xe máy được nhắc đến là bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, theo đó:

+ Khi có tai nạn giao thông xảy ra, bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại [sức khỏe, tính mạng, tài sản] cho bên bị tai nạn do lỗi của chủ xe máy, lưu ý không phải bồi thường cho chủ xe.

=> Có nghĩa là bên bán bảo hiểm sẽ bồi thường các thiệt hại cho bên bị tai nạn. Tuy nhiên, để bên bảo hiểm tiến hành bồi thường thì chủ xe phải làm hồ sơ, yêu cầu bên bảo hiểm thanh toán bồi thường theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.

3.2 Xe máy điện có phải mua bảo hiểm xe máy không?

Theo Điều 2, Điều 3 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì những loại xe cần phải có bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự gồm:

+ Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện],...

=> Như vậy, xe máy điện cũng cần phải có bảo hiểm xe máy.

3.3 Mức phí bảo hiểm xe máy là bao nhiêu?

Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC thì phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với xe máy như sau:

+ Mô tô 2 bánh từ 50cc trở xuống: 55.000 đồng+ Mô tô 2 bánh trên 50cc: 60.000 đồng+ Mô tô 3 bánh: 290.000 đồng+ Xe máy điện: 55.000 đồng

+ Các xe còn lại: 290.000 đồng

3.4 Mua bảo hiểm xe máy ở đâu? Mua bảo hiểm xe máy ở ven đường được không?

Hiện nay, tại nhiều tuyến đường có những người bán bảo hiểm xe máy với giá rất rẻ chỉ 10 nghìn - 20 nghìn đồng. Nhiều người không nắm rõ quy định về bảo hiểm xe nên đã mua loại bảo hiểm này và đã bị xử phạt.

- Theo đó, bảo hiểm xe máy bán ở ven đường là bảo hiểm xe máy tự nguyện, có nghĩa là không bắt buộc phải sử dụng loại bảo hiểm này.
- Còn bảo hiểm xe máy theo quy định của pháp luật là bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ cơ giới. Nếu không có loại bảo hiểm này thì sẽ bị xử phạt.

=> Như vậy, người dân không nên mua bảo hiểm xe máy được bán ven đường, vì bảo hiểm bán ven đường không phải là loại bảo hiểm xe máy bắt buộc phải có theo quy định của pháp luật.

Người dân nên mua bảo hiểm xe máy ở những địa điểm sau:

+ Các đại lý phân phối bảo hiểm;+ Công ty bảo hiểm;

+ Bưu điện.

3.5 Thời hạn của bảo hiểm xe máy là bao lâu?

Theo Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì thời hạn bảo hiểm xe máy tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm.

Trên đây là thông tin về mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy cùng những thông tin liên quan. Người dân điều khiển xe máy tham gia giao thông cần lưu ý sử dụng đúng bảo hiểm xe máy bắt buộc để tránh bị xử phạt.

Bảo hiểm xe máy là loại giấy tờ không thể thiếu khi tham gia giao thông. Trường hợp không có hay không mang theo bảo hiểm xe máy đều sẽ bị xử phạt. Vậy mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy theo quy định hiện nay thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây.

Bảo hiểm BIC là gì? Cách mua bảo hiểm ô tô, xe máy của BIC Hướng dẫn mua bảo hiểm ô tô trực tuyến qua mạng Người điều khiển xe đạp máy, xe máy điện có bắt buộc đội mũ bảo hiểm không? Những nơi bán bảo hiểm xe máy giá rẻ Cách mua bảo hiểm xe máy trên Momo Mức xử phạt xe vi phạm lỗi quá tải năm 2022

Bảo hiểm xe máy là loại bảo hiểm bảo vệ về mặt tài chính cho chủ phương tiện và người bị thiệt hại trong trường hợp tai nạn về người và xe khi tham gia giao thông. Mỗi phương tiện sẽ được cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm [có thể lưu hành dưới dạng bảo hiểm điện tử] và nếu bị mất phải có văn bản đề nghị nơi cấp [nơi phát hành] cấp lại. Vậy lỗi không mang bảo hiểm xe máy năm 2022 phạt bao nhiêu là vấn đề mà nhiều bạn độc giả quan tâm. Tại bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn kiến thức nêu trên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn đọc

Căn cứ pháp lý

 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Lỗi không mang bảo hiểm xe máy là gì?

Khoản 2 điều 58 VBHN 15/VBHN-VPQH quy định khi tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:

  • Đăng ký xe;
  • Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới [hay còn gọi là bảo hiểm xe]

Bảo hiểm xe máy, ô tô là gì? Có tác dụng gì?

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự [BHTNDS] xe máy và BHTNDS ô tô [gọi tắt là Bảo hiểm xe máy, ô tô] là loại hình bảo hiểm bắt buộc mà cá nhân và doanh nghiệp phải mua theo luật định.

Loại bảo hiểm này mang đến sự bảo vệ về mặt tài chính cho chủ xe trong trường hợp tai nạn, bị mất mát, trộm cắp hoặc thiệt hại về xe máy, ô tô. 

Cùng với giấy đăng ký xe [cà-vẹt xe] và giấy phép lái xe, đây là một trong những loại giấy tờ mà bạn phải luôn mang theo khi tham gia giao thông.

Bên cạnh việc giúp bạn tránh bị cảnh sát giao thông xử phạt vì không có bảo hiểm xe máy, ô tô thì bảo hiểm này mang lại lợi ích rất lớn cho người tham gia.

Theo đó, công ty bảo hiểm sẽ đền bù tài chính cho chủ xe trong trường hợp tai nạn không may xảy ra, đồng thời đền bù thiệt hại cho bên bị nạn nếu do lỗi của chủ xe gây nên. Hơn nữa, công ty bảo hiểm cũng bồi thường thiệt hại thân thể của những người cùng ngồi trên xe máy, ô tô của chủ xe, trừ khi thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP.

Mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy, ô tô

Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định về mức phạt đối với người điều khiển phương tiện mà không mang hoặc không có Bảo hiểm xe máy, xe ô tô như sau:

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền 100.000 – 200.000đ [Điểm a Khoản 2 Điều 21].

Đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền 400.000 – 600.000đ [Điểm b Khoản 4 Điều 21].

Lưu ý: Khi tham gia giao thông, bảo hiểm xe máy bắt buộc mà người lái xe đem theo phải còn hiệu lực, nếu không sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng [theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Bảo hiểm xe máy giá bao nhiêu 2022?

Theo quy định tại Thông tư 04/2021/TT-BTC, mức phí bảo hiểm tùy theo từng phương tiện như sau [chưa bao gồm 10% VAT]:

TTLoại xePhí bảo hiểm [đồng]
IMô tô 2 bánh
1Từ 50 cc trở xuống55.000
2Trên 50 cc60.000
IIMô tô 3 bánh290.000
IIIXe gắn máy [bao gồm xe máy điện] và các loại xe cơ giới tương tự
1Xe máy điện55.000
2Các loại xe còn lại290.000

Lỗi không mang bảo hiểm xe máy có bị lập biên bản không?

Theo quy định tại điều 56 VBHN 09/VBHN-VPQH về Luật Xử lý vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

Do vậy, với lỗi không mang bảo hiểm xe máy thông thường sẽ không lập biên bản mà người có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Lỗi không mang bảo hiểm xe máy 2022 phạt bao nhiêu?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công tygiấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệuhợp pháp hóa lãnh sựđăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền xử phạt lỗi không Bảo hiểm xe máy/lỗi bảo hiểm xe máy hết hạn

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
Cảnh sát giao thông

Xử phạt vi phạm hành chính là gì?

Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng chế hành chính cụ thể mang tính quyền lực nhà nước phát sinh khi có vi phạm hành chính, biểu hiện ở việc áp dụng các chế tài hành chính do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.

Video liên quan

Chủ Đề