Kế hoạch đánh giá cho chủ đề/bài học theo yêu cầu cần đạt môn Hóa học THPT

Kế hoạch bài dạy minh họa môn Hóa học 12 Mô đun 3

KẾ HOẠCH BÀI DẠY
TÊN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC: ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI (tiết 1)
HOÁ HỌC 12
Thời lượng: 03 tiết

Show

Giáo viên:...........................................

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

Phẩm chất, năng lựcYCCĐ(STT của YCCĐ)
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
Giải quyết vấn đề hoá họcLựa chọn được phương pháp điều chế kim loại cụ thể cho phù hợp1
Viết các phương trình hoá học điều chế kim loại cụ thể2
Tính khối lượng nguyên liệu sản xuất được một lượng kim loại xác định theo hiệu suất hoặc ngược lại3
NĂNG LỰC CHUNG
Năng lực giao tiếp và hợp tácTrao đổi, thảo luận tìm ra các sản phẩm học tập theo yêu cầu
Giải quyết vấn đề và sáng tạoSử dụng được các kiến thức để ứng dụng trong thực tế và đời sống.
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
Trách nhiệmHợp tác, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ
Chăm chỉHoàn thành các nhiệm vụ được giao

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên:mạt sắt, dung dịch đồng sunfat, cốc.

2. Học sinh:Ôn tập tính chất kim loại.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động học (Thời gian)Mục tiêu (STT YCCĐ)Nội dung dạy học trọng tâmPP/KTDH chủ đạoPhương án đánh giá

Hoạt động 1: Khởi động

(1)

nguyên tắc điều chế kim loại

DH Giải quyết vấn đề. DH theo nhóm.

Phương pháp: Vấn đáp

Công cụ: Câu hỏi

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

(1)

(2)

các phương pháp điều chế kim loại

DH trải nghiệm. DH theo nhóm

Phương pháp: Quan sát

Công cụ: Câu hỏi

Hoạt động 3: Luyện tập

(1)

(2)

Giáo viên cho hs làm bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Dẫn luồng khí CO qua hỗn hợp Al2O3, CuO, MgO, Fe2O3 (nóng) sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm:

A. Al2O3, Cu, MgO, Fe

B. Al, Fe, Cu, Mg

C. Al2O3 , Cu, Mg, Fe

D. Al2O3, Fe2O3, Cu, MgO.

Câu 2: Khi cho luồng khí hiđro (có dư) đi qua ống nghiệm chứa Al2O3, FeO, CuO, MgO nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Chất rắn còn lại trong ống nghiệm bao gồm:

A. Al2O3, FeO, CuO, Mg

B. Al2O3, Fe, Cu, MgO

C. Al, Fe, Cu, Mg

D. Al2, Fe, Cu, MgO.

Câu 3: Khi cho CO (dư) qua ống sứ nung nóng đựng hỗn hợp X gồm Al2O3, MgO, Fe3O4, CuO thu được chất rắn Y. Cho Y vào dung dịch NaOH dư, khuấy kỹ. Sau phản ứng (giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn) còn lại chất rắn Z. Z là:

A. MgO, Fe3O4

B. Mg, Fe, Cu

C. MgO, Fe, Cu

D. Mg, Al, Fe, Cu

Câu 4: Cho các cặp oxi hoá - khử được sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hoá của dạng oxi hóa như sau: Fe2+/Fe, Cu+2/Cu, Fe+3/Fe+2. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Fe+2 oxi hóa được Cu thành Cu+2.

B. Cu+2oxi hoá được Fe+2 thành Fe+3.

C. Fe+3 oxi hóa được Cu thành Cu+2.

D. Cu khử được Fe+3 thành Fe.

Câu 5: Cho Ag kim loại vào dung dịch CuSO4, Ag không tan. Lời giải thích đúng là:

A. Ag có tính khử yếu hơn Cu nên không oxi hoá được Cu+2 thành Cu.

B. Ag+ có tính oxi hoá mạnh hơn Cu2+ nên Ag+ đã khử Cu thành Cu2+.

C. Cu có tính khử yếu hơn Ag nên Ag không khử được Cu2+ thành Cu.

D. Cu2+ có tính oxi hoá yếu hơn Ag+ nên không oxi hoá được Ag thành Ag+.

Câu 6: Cho một lá sắt vào dung dịch chứa một trong những muối sau: (1) ZnCl2, (2) CuSO4, (3) Pb(NO3)2, (4) NaNO3, (5) MgCl2, (6) AgNO3. Các trường hợp xảy ra phản ứng:

A. (1), (2), (4), (6)

B. (2), (3), (6)

C. (1), (3), (4), (6)

D. (2), (5), (6)

Câu 7: Thứ tự một số cặp oxi hoá - khử trong dãy điện hoá như sau: Mg2+/Mg; Fe2+/Fe; Cu2+/Cu; Fe3+/Fe2+; Ag+/Ag. Dãy chỉ gồm các chất, ion tác dụng được với ion Fe3+trong dung dịch là:

A. Mg, Cu, Cu2+.

B. Mg, Fe2+, Ag.

C. Mg, Fe, Cu.

D. Fe, Cu, Ag+.

Câu 8: Cho các phương trình ion rút gọn của các phản ứng giữa các dung dịch muối, giữa các kim loại với các dung dịch muối:

a) Cu + 2Ag+→Cu2+ + 2Ag

b) Fe + Zn2+→ Fe2+ + Zn

c) Al + 3Na+→ Al3+ + 3Na

d) Fe + 2Fe3+→ 3Fe2+

e) Fe2+ + Ag+→ Fe3+ + Ag

f) Mg + Al3+→ Mg2+ + Al

Những phương trình viết đúng là:

A. a, f. B. a, b, c, f C. a, d, e, f D. a, d, e

Câu 9:Để loại bỏ Al, Fe, CuO ra khỏi hỗn hợp gồm Ag, Al, Fe và CuO, có thể dùng lượng dư dung dịch nào sau đây?

A. Dung dịch NaOH.

B. Dung dịch Fe(NO3)3.

C. Dung dịch HNO3.

D. Dung dịch HCl.

Câu 10: Từ hai phản ứng sau:

Cu + 2FeCl3→ CuCl2 + 2FeCl2

và Fe + CuCl2→ FeCl2 + Cu.

Phát biểu đúng là:

A. tính oxi hoá của Fe3+> Cu2+> Fe2+.

B. tính khử của Cu > Fe > Fe2+.

C. tính khử của Fe > Fe2+> Cu.

D. tính oxi hoá của Fe3+> Fe2+> Cu2+.

Câu 11: Để khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3 cần 2,24 lít CO (đktc). Khối lượng Fe thu được là:

A. 56, gam

B. 6,72 gam

C. 16,0 gam

D. 11,2 gam

Câu 12: Khử hoàn toàn 40 gam hỗn hợp CuO, Fe2O3 bằng khí CO dư (to cao) thu được 28,8 gam kim loại. Khí thoát ra cho qua dung dịch Ca(OH)2 dư, được m gam kết tủa. Giá trị m là:

A. 35 gam

B. 70 gam

C. 17,5 gam

D. 52,5 gam

DH Giải quyết vấn đề. DH theo nhóm

Phương pháp: KT viết, đánh giá qua sản phẩm của HS

Công cụ: Bài tập

Hoạt động 4: Tìm tòi và mở rộng

(1)

(2)

Giáo viên cho hs làm bài tập vận dụng

Câu 1. Một hỗn hợp X gồm Fe2O3, FeO và Al2O3 có khối lượng là 42,4 gam. Khi cho X tác dụng với CO dư, nung nóng người ta thu được 41,6 gam hỗn hợp rắn Y và hỗn hợp khí gồm CO, CO2, khi cho hỗn hợp khí này qua dung dịch Ba(OH)2 dư thì thu được m gam kết tủa.

Câu 2. Cho một hỗn hợp gồm 0,56 gam Fe và 0,64 gam Cu vào 100ml dung dịch AgNO3 0,45M. Khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch X . Tính nồng độ mol/lít của dung dịch Fe(NO3)2 trong X là:

Câu 3: Cho hs tìm các hình ảnh có liên quan đến việc điều chế kim loại. Các công ty sản xuất kim loại lớn ở Việt Nam mà em biết

Phương pháp: KT VIẾT

Công cụ: Bài tập, Bảng kiểm

III. Các công cụ đánh giá trong chủ đề/bài học

1. Câu hỏi (tự cho các câu hỏi liên quan)

2. Bài tập (tự cho các bài tập liên quan)

3. Thang đo

Biểu hiệnĐánh giá (thang điểm 10)
- Tìm được 01 hình ảnh liên quan2 điểm
- Tìm được từ 02 hình ảnh liên quan5 điểm
- Tìm được 01 công ty có liên quan3 điểm
- Tìm được từ 02 công ty có liên quan3 điểm
- Giải thích được quy trình điều chế kim loại của từng nhà máy2 điểm

Giáo án minh họa môn Hóa học module 3 THPT

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

Phẩmchất,nănglực

YCCĐ

(STT của YCCĐ)

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ

Giải quyết vấn đề hoá họcLựa chọn được phương pháp điều chế kim loại cụ thể cho phù hợp

1

Viết các phương trình hoá học điều chế kim loại cụ thể

2

Tính khối lượng nguyên liệu sản xuất được một lượng kim loại xác định theo hiệu suất hoặc ngược lại

3

NĂNG LỰC CHUNG

Năng lực giao tiếp và hợp tácTrao đổi, thảo luận tìm ra các sản phẩm học tập theo yêu cầu
Giải quyết vấn đề và sáng tạoSử dụng được các kiến thức để ứng dụng trong thực tế và đời sống.

PHẨM CHẤT CHỦ YẾU

Trách nhiệmHợp tác, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ
Chăm chỉHoàn thành các nhiệm vụ được giao

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên: mạt sắt, dung dịch đồng sunfat, cốc.

2. Học sinh: Ôn tập tính chất kim loại.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động học(Thời gian)

Mục tiêu(STT YCCĐ)

Nội dung dạy học trọng tâm

PP/KTDHchủ đạo

Phương án đánh giá

Hoạt động 1: Khởi động(1)nguyên tắc điều chế kim loạiDH Giải quyết vấn đề. DH theo nhóm.

Phương pháp: Vấn đáp

Công cụ: Câu hỏi

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

(1)

(2)

các phương pháp điều chế kim loạiDH trải nghiệm. DH theo nhóm

Phương pháp: Quan sát

Công cụ: Câu hỏi

Hoạt động 3: Luyện tập

(1)

(2)

Giáo viên cho hs làm bài tập trắc nghiệm

Câu 1: Dẫn luồng khí CO qua hỗn hợp Al2O3, CuO, MgO,Fe2O3 (nóng) sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm:

A. Al2O3, Cu, MgO, Fe

B. Al, Fe, Cu, Mg

C. Al2O3, Cu, Mg, Fe

D. Al2O3, Fe2O3, Cu, MgO.

Câu 2: Khi cho luồng khí hiđro (có dư) đi qua ống nghiệm chứa Al2O3, FeO, CuO, MgO nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Chất rắn còn lại trong ống nghiệm bao gồm:

A. Al2O3, FeO, CuO, Mg

B. Al2O3, Fe, Cu, MgO

C. Al, Fe, Cu, Mg

D. Al2, Fe, Cu, MgO.

Câu 3: Khi cho CO (dư) qua ống sứ nung nóng đựng hỗn hợp X gồm Al2O3, MgO, Fe3O4,CuO thu được chất rắn Y. Cho Y vào dung dịch NaOH dư, khuấy kỹ. Sau phản ứng (giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn) còn lại chất rắn Z. Z là:

A. MgO, Fe3O4

B. Mg, Fe, Cu

C. MgO, Fe, Cu

D. Mg, Al, Fe, Cu

Câu 4: Cho các cặp oxi hoá -khử được sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hoá của dạng oxi hóa như sau: Fe2+/Fe,Cu+2/Cu, Fe+3/Fe+2. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Fe+2oxi hóa được Cu thành Cu+2.

B. Cu+2oxi hoá được Fe+2 thành Fe+3.

C. Fe+3 oxi hóa được Cu thành Cu+2.

D. Cu khử được Fe+3 thành Fe.

Câu 5: Cho Ag kim loại vào dung dịch CuSO4, Ag không tan.Lời giải thích đúng là:

A. Ag có tính khử yếu hơn Cu nên không oxi hoá được Cu+2 thành Cu.

B. Ag+ có tính oxi hoá mạnh hơn Cu2+ nên Ag+ đã khử Cu thành Cu2+.

C. Cu có tính khử yếu hơn Ag nên Ag không khử được Cu2+ thành Cu.

D. Cu2+ có tính oxi hoá yếu hơn Ag+nên không oxi hoá được Ag thành Ag+.

Câu 6: Cho một lá sắt vào dung dịch chứa một trong những muối sau: (1) ZnCl2, (2) CuSO4, (3) Pb(NO3)2, (4) NaNO3, (5)MgCl2, (6) AgNO3. Các trường hợp xảy ra phản ứng:

A. (1), (2), (4), (6)

B. (2), (3), (6)

C. (1), (3), (4), (6)

D. (2), (5), (6)

Câu 7: Thứ tự một số cặp oxi hoá - khử trong dãy điện hoá nhưsau: Mg2+/Mg; Fe2+/Fe; Cu2+/Cu;Fe3+/Fe2+; Ag+/Ag. Dãy chỉ gồm các chất, ion tác dụng được với ion Fe3+ trong dung dịch là:

A. Mg, Cu, Cu2+.

B. Mg, Fe2+, Ag.

C. Mg, Fe, Cu.

D. Fe, Cu, Ag+.

Câu 8: Cho các phương trìnhion rút gọn của các phản ứng giữa các dung dịch muối, giữa các kim loại với các dung dịch muối:

a) Cu + 2Ag+ → Cu2++2Ag

b) Fe+ Zn2+ → Fe2++ Zn

c) Al + 3Na+ → Al3++3Na

d) Fe+ 2Fe3+ → 3Fe2+

e) Fe2++ Ag+ → Fe3++ Ag

f)Mg + Al3+ → Mg2++ Al

Những phương trình viết đúng là:

A. a, f.

B. a, b, c, f

C. a, d, e, f

D. a, d, e

Câu 9: Để loại bỏ Al, Fe, CuO ra khỏi hỗn hợp gồm Ag, Al, Fe và CuO, có thể dùng lượng dư dung dịch nào sau đây?

A. Dung dịch NaOH.

B. Dung dịch Fe(NO3)3.

C. Dung dịch HNO3.

D. Dung dịch HCl.

Câu 10: Từ hai phản ứng sau:

Cu+ 2FeCl3 →CuCl2+ 2FeCl2 và Fe + CuCl2 →FeCl2+ Cu.

Phát biểu đúng là:

A. tính oxi hoá của Fe3+> Cu2+>Fe2+.

B. tính khử của Cu > Fe > Fe2+.

C. tính khử của Fe > Fe2+> Cu.

D. tính oxi hoá của Fe3+> Fe2+>Cu2+.

Câu 11: Để khử hoàn toàn 17,6gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3 cần 2,24 lít CO (đktc). Khối lượng Fe thu được là:

A. 56, gam

B. 6,72 gam

C. 16,0 gam

D. 11,2 gam

Câu 12: Khử hoàn toàn 40 gam hỗn hợp CuO, Fe2O3 bằng khí CO dư (to cao) thu được 28,8gam kim loại. Khí thoát ra cho qua dung dịch Ca(OH)2 dư, được m gam kết tủa. Giá trị m là:

A. 35 gam

B. 70 gam

C. 17,5 gam

D. 52,5 gam

DH Giải quyết vấn đề. DH theonhóm

Phương pháp: KT viết,đánh giá qua sản phẩm của HS

Công cụ: Bài tập

Hoạt động 4: Tìm tòi và mở rộng(1) (2)

Giáo viên cho hs làm bài tập vận dụng

Câu 1. Một hỗn hợp X gồm Fe2O3, FeO và Al2O3 có khối lượng là 42,4 gam. Khi cho X tác dụng với CO dư, nung nóng người ta thu được 41,6gam hỗn hợp rắn Y và hỗn hợp khí gồm CO, CO2, khi cho hỗn hợp khí này qua dung dịch Ba(OH)2 dư thì thu được m gam kết tủa.

Câu 2. Cho một hỗn hợp gồm 0,56 gam Fe và 0,64 gam Cu vào 100ml dung dịch AgNO3 0,45M.Khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch X . Tính nồng độ mol/lít của dung dịch Fe(NO3)2 trong X là:

Câu 3: Cho hs tìm các hình ảnh có liên quan đến việc điều chế kim loại. Các công ty sản xuất kim loại lớn ở Việt Nam mà em biết

Phương pháp: KT VIẾT

Công cụ: Bài tập, Bảng kiểm

IV. CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC:

1. Câu hỏi (tự cho các câu hỏi liên quan)

2. Bài tập (tự cho các bài tập liên quan)

3. Thang đo

Biểu hiện

Đánh giá (thang điểm 10)

- Tìm được 01 hình ảnh liên quan2 điểm
- Tìm được từ 02 hình ảnh liên quan5 điểm
- Tìm được 01 công ty có liên quan3 điểm
- Tìm được từ 02 công ty có liên quan3 điểm
- Giải thích được quy trình điều chế kim loại của từng nhà máy2 điểm

Gợi ý học tập môn Hóa học mô đun 3 THCS

1. Tại sao nói: Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục?

Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục vì:

Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra, đánh giá nhằm xây dựng chính sách và chiến lược đầu tư, phát triển giáo dục, người sử dụng thông tin thường là phòng, sở, Bộ Giáo dục và đào tạo, đánh giá thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và đảm bảo tính tiêu chuẩn hóa.

Ở cấp độ nhà trường, lớp học, kiểm tra, đánh giá phục vụ 3 mục đích: Hỗ trợ hoạt động dạy và học; Cho điểm cá nhân, xác định thành quả học tập của HS để phân loại, chuyển lớp, cấp bằng; Hỗ trợ nhà trường đáp ứng đòi hỏi giải trình với xã hội.

Ở cấp độ chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá nhằm điều chỉnh đối với chương trình, phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá… để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.

2. Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm đánh giá nào? Vì sao?

* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm đánh giá sau:

a) Đánh giá vì học tập: diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.

b) Đánh giá là học tập: nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình học tập. HS cần nhận thức được các nhiệm vụ đánh giá cũng chính là công việc học tập của họ. Việc đánh giá cũng được diễn ra thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của HS. Đánh giá là học tập tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của HS (với hai hình thức đánh giá cơ bản là tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng) dưới sự hướng dẫn của GV và có kết hợp với sự đánh giá của GV. Qua đó, HS học được cách đánh giá, tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình đến đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Kết quả đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trò như một nguồn thông tin để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.

c) Đánh giá kết quả học tập: có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Đánh giá kết quả học tập diễn ra sau khi HS học xong một giai đoạn học tập nhằm xác định xem các mục tiêu dạy học có được thực hiện không và đạt được ở mức nào. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.

*Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan điểm vì:

Năng lực của HS được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của HS không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc môn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là công cụ học tập nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS.

3. Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì?

Cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực?

Nêu các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học.

*Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là:

Đánh giá kiến thức, kĩ năng là đánh giá xem xét việc đạt kiến thức kĩ năng của HS theo mục tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được học trong nhà trường và kết quả đánh giá phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành về đơn vị kiến thức, kĩ năng. Còn đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS và kết quả đánh giá người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau

* Những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực

  • Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, trong đánh giá cần sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
  • Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra, đánh giá, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.
  • Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

* Các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học

Các bước

Nội dung thực hiện

1. Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá

- Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.

2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

- Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực;

- Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực…

- Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập được.

3. Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá

- Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…

4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá

- Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá: GV đánh giá, HS tự đánh giá, các lực lượng khác tham gia đánh giá.

5. Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá

- Phương pháp định tính/ định lượng

- Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê…

6. Giải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá

- Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của HS về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt.

- Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá: Bằng điểm số, nhận xét, mô tả phẩm chất, năng lực đạt được…

7. Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực HS

- Trên cơ sở kết quả thu được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS; thúc đẩy HS tiến bộ.

4. Thế nào là đánh giá thường xuyên? Tại sao nói đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học

  • Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết)
  • Đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học vì:

+ Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.

+ Chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Có sự khác nhau về mục đích đánh giá của ĐGTX và đánh giá định kì (ĐGĐK). ĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích khi HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Trong khi mục đích chính của ĐGĐK là xác định mức độ đạt thành tích của HS, mà ít quan tâm đến việc thành tích đó HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả đánh giá này được sử dụng để xếp loại, công nhận HS đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập.

5. Thế nào là đánh giá định kì? Nội dung của đánh giá định kì khác gì so với nội dung của đánh giá thường xuyên?

  • Đánh giá định kì (ĐGĐK) là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
  • Nội dung của đánh giá định đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. Còn nội dung đánh giá thường xuyên thì đánh giá mức độ của học sinh trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học

5. Thế nào là kiểm tra viết? Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết?

  • Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra trong đó HS viết câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ vào giấy hoặc trên máy tính.
  • Trong đánh giá viết thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, bảng kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí.
  • Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát.
  • Khi sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm tra (bảng kiểm), phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric).
  • Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng. Quan sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.
  • Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát; Khối lượng quan sát không được lớn, khối lượng thu được không thật toàn diện nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.

6. Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp? Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp?

+ Trong đánh giá hỏi đáp thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu đánh giá theo tiêu chí.

+ Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp?

  • Đối với câu hỏi cần phải chính xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.
  • Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, gọn gàng sáng sủa.
  • Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của HS.
  • Khi hỏi đáp cần chăm chú theo dõi câu trả lời, có thái độ bình tĩnh, tránh nôn nóng cắt ngang câu trả lời khi không cần thiết.

Có từ hai GV trở lên tham gia đánh giá để đảm bảo tính khách quan.

7. Hãy kể tên từ 3-5 sản phẩm học tập trong môn Hóa học.

  • Đồ thị
  • Sơ đồ tư duy
  • Bảng tường trình bài thực hành

8. Trình bày các yêu cầu khi sử dụng phương pháp đánh giá qua hồ sơ.

HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.

Cần có các tiêu chí phù hợp và rõ ràng để đánh giá sản phẩm trong hồ sơ học tập của HS. Các tiêu chí này cũng giống như các tiêu chí dùng trong bảng kiểm hay rubric. Tuy nhiên, ở đây GV có thể cho phép HS cùng tham gia thảo luận các tiêu chí dùng để đánh giá việc làm của họ. Điều đó tạo cho HS cảm giác “làm chủ” công việc và giúp họ hiểu bản chất nội dung của hồ sơ học tập mà họ tạo ra. Đối với đánh giá toàn bộ hồ sơ thì việc xây dựng tiêu chí sẽ phức tạp hơn. GV phải xây dựng các tiêu chí tổng quát so sánh các bài làm trước và sau nó để có thể đánh giá tổng thể các sản phẩm trong đó.

Cần có các trao đổi ý kiến giữa GV và HS về bài làm, sản phẩm của họ. GV hướng dẫn HS suy ngẫm và tự đánh giá, từ đó xác định những yếu tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.

9. Trình bày định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong môn Hóa học và các yêu cầu cần đạt của môn Hóa học.

a. Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn Hóa học là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.

b. Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong Chương trình tổng thể và chương trình môn Hóa học. Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Hoá học.

c. Hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá:

  • Hình thức đánh giá: Kết hợp các hình thức đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên), đánh giá tổng kết (đánh giá định kì) đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế bảo đảm đánh giá toàn diện, thường xuyên và tích hợp vào trong các hoạt động dạy và học của GV và HS.
  • Phương pháp đánh giá và công cụ đánh giá:

+ Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS. Phối hợp đánh giá tình huống; đánh giá qua trắc nghiệm; đánh giá qua dự án và hồ sơ; đánh giá thông qua phản hồi và phản ánh; đánh giá thông qua quan sát.

+ Kết hợp đánh giá sản phẩm học tập (bài kiểm tra tự luận, bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, trả lời miệng, thuyết trình, bài thực hành thí nghiệm, dự án nghiên cứu,…) với đánh giá qua quan sát (thái độ và hành vi trong thảo luận, làm việc nhóm, làm thí nghiệm, tham quan thực địa,…).

d. Lựa chọn các phương pháp, công cụ phù hợp để đánh giá năng lực cụ thể.

  • Để đánh giá thành phần năng lực nhận thức hoá học, có thể sử dụng các câu hỏi (nói, viết), bài tập,... đòi hỏi HS phải trình bày, so sánh, hệ thống hoá kiến thức hay phải vận dụng kiến thức để giải thích, chứng minh, giải quyết vấn đề.
  • Để đánh giá thành phần năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, có thể sử dụng các phương pháp, công cụ sau:

+ Bảng kiểm hoặc ghi chép kết quả quan sát của GV theo các tiêu chí đã xác định về tiến trình thực hiện thí nghiệm và các nhiệm vụ tìm tòi, khám phá của HS,...

+ Các câu hỏi, bài kiểm tra nhằm đánh giá hiểu biết của HS về kĩ năng thí nghiệm; khả năng suy luận để rút ra hệ quả, phương án kiểm nghiệm, xử lí các dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; khả năng thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để thực hiện một nhiệm vụ học tập được giao và đề xuất các thiết bị, kĩ thuật thích hợp,...

+ Báo cáo kết quả thí nghiệm, thực hành, làm dự án nghiên cứu,…

  • Để đánh giá thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, có thể yêu cầu HS trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó phải sử dụng được ngôn ngữ hoá học, các bảng biểu, mô hình, kĩ năng thực nghiệm,... để mô tả, giải thích hiện tượng hoá học trong vấn đề đang xem xét; sử dụng các câu hỏi (có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) đòi hỏi HS vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết vấn đề học tập, đặc biệt là các vấn đề thực tiễn.

10. Trong dạy học hóa học các công cụ bảng hỏi, bảng KWL, kĩ thuật công não thường được sử dụng để đánh giá HS trong những trường hợp nào?

GV có thể sử dụng kĩ thuật công não, 321 hay sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức nền hay lấy thông tin phản hồi sau 1 hoạt động, bài học hay chủ đề:

Ví dụ khi tổ chức cho các nhóm HS trình bày sản phẩm dự án hay 1 sản phẩmhọc tập nào đó, GV có thể yêu cầu mỗi HS/ nhóm HS viết 3 ưu điểm/điều HS thích/điều HS học được, 2 nhược điểm/điều HS không thích/điều HS không hiểu, 1 câu hỏi/đề nghị (kĩ thuật 321).

Kĩ thuật công não được sử dụng nhiều khi bắt đầu 1 hoạt động/bài học/chủ đề nhằm kiểm tra kiến thức nền của HS. Có thể thực hiện công não viết, công não nói, công não cá nhân hay công não nhóm. Có thể kết hợp công não với sơ đồ tư duy để huy động kiến thức nền của HS.

11. Trong dạy học hóa học, bảng kiểm được sử dụng với mục đích đánh giá nào? Hãy thiết kế 1 bảng kiểm đánh giá kĩ năng thực hành của HS trong giờ Hóa học.

Trong dạy học hóa học, GV có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện như: các thao tác tiến hành thí nghiệm khi khám phá kiến thức, thực hành, vận dụng; kĩ năng tự học khi thực hiện yêu cầu chuẩn bị nội dung bài học, tìm tòi mở rộng; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho HS làm việc nhóm; các sản phẩm học tập như lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, đóng vai, bài luận, các mô hình, vật thể,…. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để xác định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không.

Như vậy, tất cả các hoạt động của HS khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà có thể phân chia thành một loạt các hành vi cụ thể, được xác định rõ ràng hoặc các sản phẩm của HS làm ra có thể xác định được các bộ phận cấu thành,… đều có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá.

Thông qua sử dụng bảng kiểm, GV có thể đánh giá sự tiến bộ của HS (HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện) hoặc tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.

GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng các hành vi hay sản phẩm học tập của mình hoặc GV dùng để quan sát đánh giá.

Ví dụ để kiểm tra kĩ năng thực hành của học sinh khi thực hiện thí nghiệm điều chế oxi. Có thể thiết kế bảng kiểm như sau:

STT

Yêu cầu cần thực hiện được

Xác nhận

Không

1

Có lắp được bộ dụng cụ thí nghiệm như mô tả hình vẽ trong sách giáo khoa không

2

Có thu được oxi bằng phương pháp đẩy nước hay không

3

Khi lắp bộ dụng cụ thí nghiệm có để đầu chứa KMnO4 hơi chúc xuống phía dưới không

4

Trước khi kết thúc thí nghiệm, có rút ống dẫn khí trước khi tắt đèn cồn hay không

5

Có thử phản ứng của tàn đóm với oxi hay không

12. Tại sao nói phiếu đánh giá theo tiêu chí là công cụ đánh giá hữu hiệu để giúp cho người học tiến bộ?

Trong dạy học hóa học, rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá sản phẩm và quá trình hoạt động của HS cũng như đánh giá cả thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể như: thái độ, kĩ năng hợp tác, giao tiếp, thực hành thí nghiệm, các sản phẩm học tập trong dạy học dự án, làm việc nhóm, sản phẩm STEM,...

Có thể sử dụng rubric để GV đánh giá HS hoặc hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.

Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Bài tập/nhiệm vụ có thể là: các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn đòi hỏi vận dụng tri thức, kĩ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian để thực hiện; hoặc là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp đòi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất nhiều thời gian để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài NCKH, nhiệm vụ làm thí nghiệm...

13. Dựa vào yếu tố nào để phân biệt các dạng thang đo? Thang đo thường được sử dụng khi nào?

  • Dựa vào hình thức biểu diễn để phân biệt các dạng thang đo: thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả

Thang đo thường được sử dụng khi:

Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào.

Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS. Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS. Để làm điều này một cách hiệu quả, cần phải sử dụng một khung tiêu chí chung và cùng một thang đánh như nhau giá trên tất cả các bài tập/nhiệm vụ đó. Bên cạnh đó, thang đánh giá còn cung cấp thông tin phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp họ biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn.

Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định của HS.

14. Hãy liệt kê các dạng sản phẩm học tập của học sinh trong môn Hóa học. Giáo viên cần lưu ý gì khi lựa chọn sản phẩm học tập để đánh giá và thực hiện đánh giá?

*Các dạng sản phẩm học tập của học sinh trong môn Hóa học

Trong dạy học hóa học, sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học tập như thí nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học- kĩ thuật, bài luận....HS phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét và đánh giá. Một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS như poster, tranh vẽ, sơ đồ tư duy, bài thuyết trình, video, vở kịch, mô hình, đồ vật,,...

* Giáo viên cần lưu ý gì khi lựa chọn sản phẩm học tập để đánh giá và thực hiện đánh giá:

- Sản phẩm học tập phải gắn với thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn-xã hội.

- Sản phẩm học tập phù hợp với hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm của HS.

- Thể hiện sự tham gia tích cực và tự lực của HS vào các giai đoạn của quá trình tạo ra sản phẩm.

- Kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan.

- Những sản phẩm có thể công bố, giới thiệu được.

- Có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau.

- Thể hiện tính cộng tác làm việc: Các hoạt động tạo ra sản phẩm được thực hiện theo nhóm, thể hiện việc học mang tính xã hội.

Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV cần thiết kế thang đo, bảng kiểm hoặc phiếu đánh giá theo tiêu chí để đánh giá sản phẩm học tập của HS.

15. Thế nào là hồ sơ học tập? Mục đích của việc xây dựng hồ sơ học tập là gì? Trong dạy học thường sử dụng những loại hồ sơ học tập nào?

Khái niệm: Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của HS trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định.

Mục đích sử dụng

Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:

- Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được, cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu.

- Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của HS trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của họ. Đó là những bài làm, sản phẩm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời gian của HS.

Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau. Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà họ đã thực hiện, qua đó họ phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.

Hồ sơ học tập được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của năm học. Với hồ sơ đánh giá sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn sản phẩm để đưa vào hồ sơ, GV có thể tổ chức cho HS đánh giá cho từng sản phẩm đó. Vào cuối kì hoặc cuối năm, toàn bộ các nội dung của hồ sơ học tập sẽ được đánh giá tổng thể, khi đó GV cần thiết kế các bảng kiểm, thang đo hay rubric để đánh giá. GV cũng có thể sử dụng hồ sơ học tập trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối năm để thông báo cho cha mẹ HS về thành tích và sự tiến bộ của HS.

Trong dạy học thường sử dụng những loại hồ sơ học tập:

Các loại hồ sơ học tập gồm:

- Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đã đạt được. Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.

- Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm,…

- Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của mình.

- Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Hóa học… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác định giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời gian tiếp theo.

16. Đề kiểm tra là công cụ được sử dụng trong hình thức kiểm tra đánh giá nào? Quy trình xây dựng đề kiểm tra được thực hiện qua những bước nào?

*Đề kiểm tra là công cụ được sử dụng trong hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên hoặc đánh giá định kì với các mục đích khác nhau.

* Quy trình xây dựng đề kiểm tra được thực hiện qua những bước:

  • Các bước xây dựng đề kiểm tra:
  • (1) Xác định mục đích, các yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra.
  • (2) Xác định thời gian, hình thức kiểm tra (tự luận, trắc nghiệm).
  • (3) Lập ma trận đề kiểm tra.
  • (4) Biên soạn nội dung câu hỏi/bài tập theo ma trận.
  • (5) Xây dựng đáp án, thang điểm.
  • (6) Xem xét và hoàn thiện đề kiểm tra.
  • Tại sao phải xây dựng kế hoạch KTĐG trong dạy học chủ đề/bài hoc? Kế hoạch xây dựng KTĐG trogn dạy học chủ đề/bài hoc được thực hiện theo những bước nào?

* Để nâng cao hiệu quả của KTĐG, cần xây dựng kế hoạch KTĐG (song song với KHDH) cho từng giai đoạn dạy học (có thể là 1 năm, 1 học kì, 1 giai đoạn cần đánh giá kết quả học tập hoặc 1 chủ đề, 1 bài học), bao gồm cả đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên) và đánh giá tổng kết (đánh giá định kì). Giai đoạn lập kế hoạch càng ngắn thì kế hoạch đánh giá càng chi tiết.

*Kế hoạch xây dựng KTĐG trogn dạy học chủ đề/bài hoc được thực hiện theo những bước

Bước 1: Xác định YCCĐ từ yêu cầu cần đạt của chủ đề lập kế hoạch trong chương trình môn Hóa học 2018 (từ trang 11 – 45)

Bước 2: Phân tích yêu cầu cần đạt và mô tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt

Xác định hoạt động và nội dung ứng với mỗi YCCĐ. Ứng với mỗi YCCĐ đó xác định năng lực thành phần của năng lực hóa học (nhận thức hóa học, tìm hiểu thế giưới tự nhiên dưới góc độ hóa học và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học) và các năng lực, phẩm chất chung góp phần phát triển và mô tả các mức độ biểu hiện (xem thêm ở mục 3.2.1).

Việc mô tả các mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt có vai trò quan trọng trong kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực HS. GV xác định rõ các mức độ của yêu cầu cần đạt mới có thể lựa chọn các phương pháp và công cụ phù hợp là cơ sở để đưa ra thang đo hay biểu điểm đánh giá khi xây dựng các công cụ đánh giá cụ thể và đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của chủ đề/bài học của HS, để đưa ra biện pháp điều chỉnh, hỗ trợ HS. Thường mô tả số mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt từ 3-5 mức.

Bước 3: Xác định các phương pháp và công cụ đánh giá

Xác định các phương pháp và công cụ đánh giá cần dựa theo các YCCĐ, năng lực góp phần phát triển trong các hoạt động cụ thể. Vì vậy trước hết GV cần xác định các hoạt động dạy học cụ thể trong bài học/chủ đề, các YCCĐ ứng với mỗi hoạt động đó, từ đó mới lựa chọn phương pháp và công cụ đánh giá cụ thể. Cách sử dụng các phương pháp và công cụ đánh giá trong dạy học hóa học được trình bày trong mục 3.1.

Viết 3 điểm tốt, 2 điểm chưa tốt và 1 góp ý cho kế hoạch KTĐG và các công cụ thiết kế theo kế hoạch minh họa trong tài liệu.

3 điểm tốt:

Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá:

  • Chi tiết, cụ thể đối với từng hoạt động, nội dung
  • Sử dụng đa dạng các công cụ đánh giá
  • Áp dụng phù hợp với nhiều đối tượng học sinh

17. Trong video này, GV đã sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá nào? Mô tả các bước GV đã thực hiện khi tổ chức cho HS đánh giá theo công cụ đó.

Trong video này, GV đã sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá: Phiếu đánh giá theo tiêu chí.

Các bước:

(Các nhóm treo poster về ô nhiễm không khí do phương tiện giao thông lên bảng trước khi quay)

B1: GV giới thiệu lí do cuộc thi nhiệm vụ của các nhóm, sản phẩm các đội thi.

B2: GV thông báo cách thức trình bày (lần lượt từng nhóm trình bày trong 3 phút) và yêu cầu các cá nhân nhóm khác chú ý nghe và đánh giá vào các phiếu cá nhân.

B3: GV phát PĐG cho các cá nhân và nhóm (mỗi HS có 1 phiếu đánh giá, mỗi nhóm có 1 phiếu chung để tổng hợp),

Chiếu phiếu đánh giá theo tiêu chí, mô tả và hướng dẫn đánh giá theo phiếu.

Giải đáp thắc mắc về phiếu đánh giá.

B4: Lần lượt các nhóm lên thuyết trình B5: GV tổ chức cho các nhóm thảo luận thống nhất điểm đánh giá của nhóm vào phiếu chung

B6: GV tổ chức thảo luận, nhận xét chéo các nhóm, giải thích bổ sung, làm rõ thực trạng, nguyên nhân, ảnh hưởng của khí thảo từ phương tiện giao thông.

Nhận xét, đánh giá chung về tính khả thi sáng tạo của các poster, biện pháp đề xuất.

B7: GV mời mỗi nhóm 1 HS cùng tổng hợp điểm của 4 nhóm và điểm của GV (chia trung bình)

Ban thư kí công bố điểm và giải poster.

GV trao giải!

18. Trong video này, GV đã sử dụng loại công cụ đánh giá nào và với mục đích gì, vào thời điểm nào của bài học? Có thể dùng công cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này không? Kể tên các loại công cụ đó.

  • Trong video này, GV đã sử dụng

+ Công cụ đánh giá là câu hỏi dạng bảng KWL

+ Mục đích là nhắc lại kiến thức về glucozo

+ Vào phần mở đầu của bài học

- Có thể dùng công cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này.

- Một số công cụ khác: phiếu quan sát, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá theo tiêu chí, các loại câu hỏi vấn đáp...

19: GV đã sử dụng loại công cụ đánh giá nào để đánh giá sơ đồ tư duy của học sinh? Hãy chỉ ra những điểm phù hợp và chưa phù hợp về loại công cụ, nội dung và cách tổ chức thực hiện, giải thích tại sao?

- GV đã sử dụng bảng kiểm để đánh giá sơ đồ tư duy của học sinh

- Điểm hợp lí: khi dùng bảng kiểm giúp học sinh tự thấy được chỗ mình còn thiếu xót để từ đó tự bổ sung

- Điểm chưa hợp lí là: giáo viên mới chỉ kiểm tra được 2 học sinh mà bao quát được toàn bộ học sinh trong lớp.

20. Muốn đánh giá kết quả hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó thường đánh giá bằng những công cụ nào?

Để đánh giá phẩm chất trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng phương pháp quan sát (quan sát hành vi, thái độ của HS với thiên nhiên, môi trường sống, với con người,…), phương pháp hỏi - đáp (hỏi HS về cách thức tự học, giao tiếp, hợp tác,…), phương pháp viết (trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm đưa ra quan điểm, cách thức ứng xử với môi trường,…) với các công cụ như câu hỏi, bài tập, bảng hỏi, bảng kiểm, rubric, thang đo,…

21. Để đánh giá sự phát triển một NL nào đó HS thầy/cô cần thực hiện qua những bước như thế nào? Để đánh giá năng lực HS thường sử dụng những công cụ nào?

*Để đánh giá sự phát triển một NL nào đó HS thầy/cô cần thực hiện qua những bước:

Bước 1: Xác định mục đích đánh giá và năng lực cần đánh giá.

Bước 2: Xác định các biểu hiện của năng lực cần đánh giá.

Bước 3: Xác định phương pháp, thông tin/chứng cứ đánh giá.

GV xác định sẽ thu thập các thông tin/chứng cứ đánh giá bằng cách nào (quan sát, ghi chép, chụp ảnh,…các hành vi thực hiện của HS thông qua những hành động nói, viết, làm, tạo ra của các em khi GV tổ chức hoạt động học tập cho HS)?

Bước 4: Mô tả các hành vi, biểu hiện của năng lực thông qua hoạt động cụ thể và xây dựng rubric với các chỉ báo chất lượng thể hiện các mức độ đạt được.

Bước 5: Xác định và thiết kế các công cụ đánh giá.

Tùy theo các hành vi, biểu hiện đánh giá, thông tin cần thu thập mà sử dụng các công cụ phù hợp để thu thập minh chứng và đối chiếu đánh giá các hành vi đó.

Các công cụ thường dùng để đánh giá phẩm chất, năng lực là bảng kiểm, thang đo, rubric, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập. Khi sử dụng các công cụ đánh giá này để HS tự đánh giá hay đánh giá đồng đẳng, có thể viết các tiêu chí đánh giá dưới dạng câu hỏi và sử dụng các từ đơn giản, gần gũi để HS dễ hiểu và đánh giá đúng.

Minh chứng thu thập để đánh giá năng lực trong dạy học môn Hóa học có thể qua quan sát trực tiếp/quay video hoặc qua các sản phẩm, phiếu học tập, bài viết, bài thuyết trình, bài trình chiếu, sơ đồ/tranh vẽ/tờ rơi, hồ sơ,... mà HS thực hiện.

Khi thu thập minh chứng qua bài viết, sản phẩm, phiếu học tập,… GV cần lưu ý thiết kế yêu cầu thực hiện (nói, viết, làm như thế nào) sao cho HS thể hiện được các hành vi của năng lực trên minh chứng đó thì mới có thông tin để đánh giá.

Bước 6: Thực hiện đánh giá và xử lí số liệu.

Tổ chức giao nhiệm vụ học tập cho HS thực hiện, thu thập minh chứng, đối chiếu theo các công cụ đánh giá để xác định vị trí mức độ các tiêu chí đánh giá thông qua minh chứng. Tính các tham số thống kê, đưa ra những nhận định phù hợp. Lưu ý lựa chọn, thiết kế nhiệm vụ học tập sao cho HS thể hiện được các biểu hiện, hành vi cần đánh giá.

*Để đánh giá năng lực HS thường sử dụng những công cụ :

Là các bài tập tình huống, bài tập thực tiễn, bài tập thực nghiệm, câu hỏi, hoặc thông qua ghi chép về các vấn đề phát sinh, các phân tích và giải quyết trong hồ sơ thực hiện một nhiệm vụ cụ thể và bảng kiểm, bảng hỏi, phiếu đánh giá theo tiêu chí/rubric.

22. Thầy/Cô hãy cho biết những phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá thường sử dụng khi đánh giá từng thành phần của năng lực hóa học.

  • Nhận thức hoá học :

Phương pháp: Viết, hỏi – đáp

Công cụ: Câu hỏi, bảng hỏi ngắn, bảng KWL, kĩ thuật 321, bài tập, đề kiểm tra, bảng kiểm

  • Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học

Phương pháp: Viết, quan sát, đánh giá qua sản phẩm, hỏi - đáp.

Công cụ: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, rubric, báo cáo thực hành,…

  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Phương pháp: Viết, hỏi đáp, quan sát, đánh giá qua sản phẩm

Công cụ: Câu hỏi tự luận, bài tập tình huống (thực tiễn, thực nghiệm, đề kiểm tra, bảng kiểm, rubric,…

  • Để ghi nhận được sự tiến bộ của HS, thầy cô sẽ thực hiện những công việc gì? Hãy mô tả nội dung của những công việc đó.

GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018).

Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS

Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của HS như điểm số bài kiểm tra, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, sở thích, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi… của HS. Tuy nhiên, với một số dạng bằng chứng như kết quả kiểm tra tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, công cụ giúp tường minh hóa quá trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến bộ của HS là rubric. Theo đó, rubric này sẽ thể hiện rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó .

Phân tích, giải thích bằng chứng

Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ của HS như sau:

- Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời điểm hiện tại,

- Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được), GV có thể hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và rubric tham chiếu;

- Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;

- Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.

23. Thầy/Cô hiểu đường phát triển năng lực như thế nào? Tại sao cần phải xây dựng đường phát triển năng lực?

*Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà HS cần hoặc đã đạt được . Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực HS

* Cần phải xây dựng đường phát triển năng lực:

Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.

  • Đường phát triển năng lực hóa học được xác định dựa vào những căn cứ nào?

- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong dạy học môn Hóa học, đặc biệt tập trung vào năng lực hóa học (một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học).

- Khái niệm mô tả các năng lực thành phần và các biểu hiện của năng lực hóa học đã được mô tả trong văn bản chương trình GDPT môn Hóa học.

- Căn cứ vào yêu cầu khi xây dựng đường chuẩn năng lực đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy của bộ công cụ.

24. Để xây dựng được đường phát triển năng lực hóa học, cần thực hiện theo những bước nào?

- Chọn năng lực để xây dựng đường phát triển (chọn năng lực hóa học).

- Xây dựng bảng mô tả các mức phát triển của năng lực cần xây dựng (năng lực hóa học) đường phát triển năng lực từ các năng lực thành phần và yêu cầu cần đạt của năng lực này trong Chương trình môn Hóa học 2018.

- Vẽ đường phát triển năng lực theo các mức độ và năng lực thành phần

25. Để đề xuất được giải pháp đổi mới phương pháp dạy học thông qua kết quả đánh giá, GV cần dựa trên những cơ sở nào?

Từ các bằng chứng thu thập được về HS xác định được mức độ hiện tại của HS. Theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, bằng chứng này cho biết “vị trí” của HS trên các đường phát triển năng lực thành tố (hoặc trên một đường chung của một năng lực chung/đặc thù). Vị trí này thể hiện mức độ đạt được về YCCĐ của năng lực, từ đó đối chiếu sang YCCĐ về nội dung giáo dục để biết được mức độ đạt được về YCCĐ thứ hai này. Đối chiếu này là cần thiết, vì năng lực là một “thứ” trừu tượng, cái hiện hữu phản ánh được các biểu hiện của nó là các biểu hiện đạt được về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, hành vi (YCCĐ về nội dung giáo dục). Trong đó, biểu hiện quan sát được rõ nhất là “kĩ năng” và khả năng vận dụng kiến thức (làm được gì), cùng với nó là thái độ và hành vi của HS. Sự quy về “nội dung” này cho thấy: nếu khó sử dụng các đường phát triển năng lực thì có thể xây dựng và sử dụng các thang đo đánh giá truyền thống cũng như các khung đánh giá năng lực dựa trên YCCĐ về nội dung giáo dục.

Mục tiêu tiếp theo thể hiện mục tiêu cần đạt, không giống nhau đối với các HS khác nhau, cũng không giống nhau khi xét trên các năng lực thành tố khác nhau của cùng một HS. Dưới đây là một ví dụ mô tả mức độ/vị trí hiện tại và mục tiêu/vị trí tiếp theo của một HS về năng lực thành phần tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học.