Interferon la gì

Kích thước chữ hiển thị

  • Mặc định
  • Lớn hơn

omega interferon Là Gì?

Con người interferon omega 1 [IFN-omega 1 = IFN-alpha II1] là một protein được phát hiện gần đây có cấu trúc liên quan đến IFN-alpha và -beta. Nó xuất hiện tự nhiên trong cơ thể người và hiện đang được Intarcia sản xuất thông qua kỹ thuật di truyền. Có nhiều cách để sử dụng omega interferon: tiêm, hệ thống phân phối thuốc dưới da cấy ghép và chế phẩm dạng uống. Nó đã được điều tra cả trong điều trị đơn và kết hợp. Các hoạt động sinh học của IFN-omega 1 và vai trò sinh lý của nó không được biết đến cho đến nay.

Chỉ Định Của omega interferon

Điều tra để sử dụng / điều trị viêm gan [virus, C].

Dược Lực Học [Cơ chế tác động]

Con người interferon omega 1 [IFN-omega 1 = IFN-alpha II1] là một protein được phát hiện gần đây có cấu trúc liên quan đến IFN-alpha và -beta. Nó xuất hiện tự nhiên trong cơ thể người và hiện đang được Intarcia sản xuất thông qua kỹ thuật di truyền. Các hoạt động sinh học của IFN-omega 1 và vai trò sinh lý của nó không được biết đến cho đến nay.

Dược Động Học

Các nghiên cứu độc lập chứng minh rằng interferon omega liên kết với thụ thể alpha / beta, nhưng không phải là thụ thể gamma interferon.

Tương Tác Thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng [bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng] và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

ThuốcTương tác
Etanercept Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Etanercept được kết hợp với interferon omega.
Peginterferon alfa-2a Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Peginterferon alfa-2a được kết hợp với interferon omega.
Interferon alfa-n1 Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n1 được kết hợp với interferon omega.
Interferon alfa-n3 Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n3 được kết hợp với interferon omega.
Peginterferon alfa-2b Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Peginterferon alfa-2b được kết hợp với interferon omega.
Anakinra Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Anakinra được kết hợp với interferon omega.
Interferon gamma-1b Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon gamma-1b được kết hợp với interferon omega.
Interferon Alfa-2a, Recombinant Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon Alfa-2a, tái tổ hợp được kết hợp với interferon omega.
Aldesleukin Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Aldesleukin được kết hợp với interferon omega.
Adalimumab Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Adalimumab được kết hợp với interferon omega.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Interferon alfa-n1: Thuốc điều hoà miễn dịch, trị bệnh ung thư

Kích thước chữ hiển thị

  • Mặc định
  • Lớn hơn

Tên thường gọi: Interferon alfa-n1

Tên gọi khác:

Interferon alpha-2 Interferon alpha-A
Interferon alpha-n1 [Ins] LeIF A

Tên thuốc gốc [Hoạt chất]

Interferon alfa - n1 [thuốc đã ngưng lưu hành].

Loại thuốc

Interferon. Chất điều biến miễn dịch, thuốc chống ung thư, thuốc kháng virus.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm chứa 3, 5, 10 MU/1 ml.

Chỉ Định Của Interferon alfa-n1

Interferon alfa - n1 là thuốc được chỉ định trong điều trị: Ung thư; bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính; sùi mào gà do HPV [condylomata acuminata]; lơ - xê - mi tế bào tóc [Hairy Cell Leukemia]; bệnh viêm gan siêu vi B; bệnh viêm gan siêu vi C; u nhú đường hô hấp tái phát [các chỉ định này đã được thu hồi].

Chống Chỉ Định Của Interferon alfa-n1

Mẫn cảm với hoạt chất hoặc với một chất trong tá dược [như benzin alcohol, protein chuột, trứng gà].

Tiền sử bệnh tim mạch nặng [như suy tim sung huyết không kiểm soát được, mới nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim nặng].

Suy thận hoặc suy gan nặng, kể cả các rối loạn do di căn gây ra.

Động kinh và/hoặc tổn thương chức năng hệ TKTW.

Viêm gan mạn kèm xơ gan mất bù.

Viêm gan mạn vừa mới điều trị hoặc đang điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch, trừ liệu pháp corticosteroid ngắn ngày.

Viêm gan tự miễn hoặc tiền sử bệnh tự miễn; người bệnh ghép cơ quan.

Rối loạn tuyến giáp từ trước, trừ phi đã được kiểm soát bằng các điều trị thông thường.

Trẻ em và thiếu niên: Tiền sử hoặc hiện tại có các rối loạn tâm thần nặng, đặc biệt trầm cảm nặng, ý định tự sát.

Liều Lượng & Cách Dùng Của Interferon alfa-n1

Người lớn

Interferon alfa - n1 được tiêm dưới da hoặc tiêm bắp; thuốc nên được tiêm xoay vòng.

Trong các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên bệnh nhân người lớn bị viêm gan B mãn tính còn bù trừ tốt, interferon alfa - n1 thường được sử dụng với liều khởi đầu từ 1,25 đến 6 MU /m2 /ngày [trong 1 đến 4 tuần], sau đó dùng liều duy trì 2,5 đến 5 MU/m2 3 lần/tuần trong tối đa 6 tháng. Nhà sản xuất khuyến cáo liều lượng từ 10 đến 15 MU [tối đa là 7,5 MU/m2] 3 lần/tuần trong 12 tuần. Ngoài ra, liều lượng thấp hơn từ 5 đến 10 MU 3 lần/tuần có thể được sử dụng trong tối đa 6 tháng.

Liều lượng của interferon alfa nói chung [không phân biệt loại interferon alfa] được Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ [US National Institutes of Health] khuyến nghị để điều trị ban đầu cho bệnh nhân viêm gan C mãn tính là 3 MU 3 lần/ngày trong 12 tháng. Nhà sản xuất thuốc hiện khuyến cáo liều lượng từ 3 đến 5 MU 3 lần/tuần trong tối đa 48 tuần.

Tác dụng phụ của Interferon alfa-n1

Thường gặp

Sốt, mệt mỏi, đau đầu, cơn rét, trầm cảm, đau, chóng mặt, trạng thái tâm thần giảm sút, cáu gắt, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, lú lẫn, lo âu, li bì, bồn chồn, chóng mặt, mất tập trung, mất trí nhớ, co giật, rối loạn hành vi, khó chịu, đau ngực, phù, tăng huyết áp, loạn nhịp, giảm huyết áp, ngất, tiếng thổi, viêm tắc tĩnh mạch, đánh trống ngực, viêm mạch, phát ban, rụng tóc, ngứa, da khô, bầm tím, tổn thương da, giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, tăng phosphat huyết, đái tháo đường, cường giáp, tăng triglycerid huyết.

Ngoài ra còn có các trường hợp thay đổi dục tính, loạn năng tình dục, kinh nguyệt không đều, chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, sụt cân, kích ứng họng, đau bụng, viêm đại tràng, xuất huyết dạ dày - ruột, viêm tụy, đầy bụng, thay đổi vị giác, viêm miệng, táo bón, chảy máu lợi, tiêu hóa kém, ức chế tủy xương, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu [thường do bệnh đã có], bệnh về đông máu, thiếu máu huyết tán, bọc máu; phosphatase kiềm tăng, transaminase tăng, đau gan, yếu cơ, đau cơ, đau khớp, đau xương, đau lưng, tê cóng, dị cảm, viêm khớp, viêm đa khớp, rối loạn dáng đi, chuột rút ở chân, phản ứng tại chỗ tiêm.

Bên cạnh đó còn có ho, viêm mũi, chảy nước mũi, khó thở, viêm phổi, viêm xoang, khô/viêm họng miệng, sung huyết phổi, hội chứng giống cúm, vã mồ hôi, rối loạn thị giác, viêm màng tiếp hợp, đau mắt, rối loạn thị giác, đau mắt, thính giác thay đổi, protein niệu, tái hoạt hóa virus herpes, hội chứng lupus ban đỏ.

Ít gặp

[Chỉ giới hạn những ADR nặng, đe dọa tính mạng]

Sốc phản vệ, phản vệ, phù mạch, thiếu máu bất sản, cổ trướng, phản ứng tự miễn kèm theo bệnh gan nặng lên, suy thận cấp, đột quỵ, cơn thiếu máu cục bộ, bệnh cơ tim, suy tim sung huyết.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Interferon alfa-n1

Lưu ý chung

Phải hết sức thận trọng khi dùng cho người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần, đặc biệt trầm cảm nặng, tốt nhất là không dùng interferon alfa. Cần thông báo cho người bệnh biết interferon alfa có phản ứng có hại [ADR] là trầm cảm và ý tưởng tự sát và cần báo cáo cho thầy thuốc biết bất cứ biểu hiện của ADR này.

Các nhà sản xuất cho rằng các ADR, đường dùng và liều lượng của interferon alfa có thể thay đổi giữa các chế phẩm, do đó không nên thay đổi chế phẩm trong khi đang điều trị một thuốc.

Do liệu pháp interferon alfa thường gây sốt và hội chứng giống cúm, nên phải dùng thận trọng cho người suy nhược như bệnh tim [đau thắt ngực không ổn định, suy tim sung huyết không kiểm soát được], bệnh phổi hoặc đái tháo đường dễ bị nhiễm toan ceton.

Người bệnh điều trị interferon alfa thường có tăng nồng độ huyết thanh AST và ALT nên trước khi điều trị bệnh gan cần phải làm test gan trước.

Interferon alfa có thể gây ADR ở thận làm mất nước và điện giải nên phải thận trọng khi dùng cho người bị bệnh thận nặng. Ngoài ra, người bệnh phải được cung cấp nước đầy đủ trong khi điều trị interferon alfa, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.

Phải khám mắt trước khi bắt đầu điều trị interferon alfa cho người đái tháo đường hoặc tăng huyết áp để phân biệt với tai biến phụ về thận do interferon.

Phải thận trọng khi dùng interferon alfa cho người xơ cứng rải rác vì các biểu hiện thần kinh thường nặng lên sau khi bắt đầu liệu pháp interferon alfa.

Phải định lượng thyrotropin huyết thanh trước khi điều trị interferon alfa vì đôi khi có loạn chức năng tuyến giáp do interferon alfa.

Phải thận trọng đối với bệnh tự miễn vì interferon alfa có thể thúc đẩy và làm nặng thêm các biểu hiện của bệnh. Tốt nhất là không dùng interferon alfa.

Phải dùng thận trọng interferon alfa cho người bị suy tủy hoặc đang dùng thuốc có khả năng gây suy tủy. Cũng cần thận trọng đối với người có rối loạn đông máu.

Dùng thận trọng, có khi phải điều chỉnh liều, khi dùng cho người bị đái tháo đường, suy giáp, bạch cầu dưới 2.000/mm3, tiểu cầu dưới 80.000/mm3, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, khi phối hợp với ribavirin.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chỉ dùng các chế phẩm interferon alfa trong thời kỳ mang thai nếu thấy lợi ích nhiều hơn so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai. Các nhà sản xuất khuyên phụ nữ có khả năng mang thai phải dùng một biện pháp tránh thai an toàn trong thời gian dùng thuốc.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa biết ở người interferon alfa có tiết vào sữa mẹ hay không nhưng ở chuột, các interferon đều tiết vào sữa. Tuy nhiên, thuốc có khả năng gây ADR nghiêm trọng đối với trẻ còn bú, cần tránh cho con bú trong thời gian dùng interferon.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không lái xe hay vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc này.

Quá Liều & Quên Liều Interferon alfa-n1

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo. Các nghiên cứu trên động vật không thể dự đoán được đáp ứng ở người vì tác dụng do interferon alfa thường có tính chất đặc hiệu đối với loài.

Cách xử lý khi quá liều

Cũng như đối với tất cả các thuốc có tác dụng dược lý, phải theo dõi chặt chẽ người bệnh, nếu cần, điều trị triệu chứng và hồi sức cấp cứu.

Quên liều và xử trí

Cần tham vấn với nhân viên ý tế khi nghi ngờ quên liều.

Dược Lực Học [Cơ chế tác động]

Interferon là một họ gồm nhiều phân tử protein nhỏ có khối lượng phân tử khoảng 15 000 tới 21 000 dalton. Interferon được tiết ra từ các tế bào để đáp ứng với nhiễm virus hoặc với các chất gây cảm ứng sinh học và chất tổng hợp khác. Đã xác định được 3 lớp chính interferon: alfa, beta, và gamma. Bản thân 3 lớp chính đó cũng không thuần nhất và có thể tập hợp lại nhiều loại phân tử interferon khác nhau. Trên 14 interferon alfa khác nhau về di truyền ở người đã được xác định.

Khi cố định vào màng tế bào, interferon khởi phát một chuỗi phản ứng nội bào phức tạp và đặc biệt kích thích một số enzym, gây ra các đáp ứng khác nhau của tế bào đối với interferon, như ức chế sao chép của virus trong các tế bào bị nhiễm virus, ức chế tăng sinh tế bào và các hoạt tính điều biến miễn dịch như tăng hoạt tính thực bào của các đại thực bào và tăng tính độc hại tế bào đặc hiệu của tế bào lympho đối với các tế bào đích.

Cụ thể, Interferon alfa liên kết với thụ thể interferon loại I [IFNAR1 và IFNAR2c], qua quá trình dime hóa, kích hoạt hai kinase tyrosine Jak [Jak1 và Tyk2]. Sau đó tự transphosphoryl và phosphoryl hóa các thụ thể. Sau đó, các thụ thể INFAR đã phosphoryl hóa sẽ liên kết với Stat1 và Stat2 [chất dẫn truyền tín hiệu và chất kích hoạt quá trình phiên mã], điều chỉnh sự biểu hiện của các kháng nguyên phù hợp tế bào chính [MHC I], cho phép tăng cường trình diện các peptit có nguồn gốc từ kháng nguyên virus.

Điều này giúp tăng cường kích hoạt các tế bào T CD8 + là tiền thân của tế bào lympho T gây độc tế bào [CTL] và làm cho đại thực bào trở thành mục tiêu tốt hơn để tiêu diệt qua trung gian CTL. Interferon alfa cũng gây ra sự tổng hợp một số chất trung gian kháng vi rút chính, bao gồm 2'-5 'oligoadenylate synthetase [2'-5' A synthetase], beta-2 microglobulin, neopterin và protein kinase R.

Dược Động Học

Hấp thu và phân bố

Interferon alfa phải được dùng đường tiêm vì thuốc sẽ bị giáng hóa qua đường tiêu hóa do các enzym tiêu protein. Interferon alfa hấp thu tốt sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da; liều hấp thu sau tiêm bắp hoặc dưới da trên 80%. Nồng độ đỉnh interferon alfa huyết thanh sau tiêm tĩnh mạch đạt được trong vòng 15 - 60 phút và cao hơn nhiều so với tiêm bắp hoặc dưới da.

Tuy vậy, nồng độ interferon alfa sau tiêm bắp hoặc dưới da được duy trì lâu hơn so với khi tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch nhanh [như 40 phút hoặc ít hơn]. Sau khi tiêm dưới da interferon alfa, nồng độ huyết thanh và thời gian đạt được tương tự như khi tiêm bắp, tuy nồng độ đỉnh thuốc huyết thanh đạt được chậm hơn đôi chút.

Thải trừ và chuyển hóa

Thời gian bán thải là 1,2 giờ [thí nghiệm trong ống nghiệm với hồng cầu lưới của động vật có vú], trên 20 giờ [trong cơ thể nam] và trên 10 giờ [trong tế bào Escherichia coli].

Tương Tác Thuốc

Tương tác Interferon alfa-n1 với các thuốc khác

Tăng tác dụng/độc tính: Interferon alfa có thể làm tăng nồng độ/ tác dụng của aldesleukin, ribavirin, các dẫn chất của theophylin, zidovudin.

Giảm tác dụng: Chưa biết tương tác nào làm giảm tác dụng.

Tương tác với thực phẩm

Tránh dùng thức uống có cồn khi được điều trị với interferon alfa - n1.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng [bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng] và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

ThuốcTương tác
Etanercept Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Etanercept được kết hợp với Interferon alfa-n1.
Peginterferon alfa-2a Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Peginterferon alfa-2a được kết hợp với Interferon alfa-n1.
Interferon alfa-n3 Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n1 được kết hợp với Interferon alfa-n3.
Peginterferon alfa-2b Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n1 được kết hợp với Peginterferon alfa-2b.
Anakinra Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n1 được kết hợp với Anakinra.
Interferon gamma-1b Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n1 được kết hợp với Interferon gamma-1b.
Interferon Alfa-2a, Recombinant Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n1 được kết hợp với Interferon Alfa-2a, tái tổ hợp.
Aldesleukin Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n1 được kết hợp với Aldesleukin.
Adalimumab Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n1 được kết hợp với Adalimumab.
Gemtuzumab ozogamicin Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể được tăng lên khi Interferon alfa-n1 được kết hợp với Gemtuzumab ozogamicin.

Nguồn Tham Khảo

Tên thuốc: Interferon alfa-n1

  1. Dược thư Quốc Gia Việt Nam
  2. Go.drugbank.com: //go.drugbank.com/drugs/DB00011
  3. //mcs.open.ac.uk/nlg/old_projects/pills/corpus/PIL/data/Wellcome_UK/Wellferon_Injection/Wellferon_Injection.html
  4. Adis Insight: //adisinsight.springer.com/drugs/800043661
  5. Springer Link: //link.springer.com/article/10.2165/00063030-199809020-00004

Ngày cập nhật: 19/07/2021

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Chủ Đề