Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất của nước ta có đặc điểm
*Đặc điểm tài nguyên đất: Tài nguyên đất của nước ta đa dạng về loại hình với 64 loại đất khác nhau và được gộp lại làm 13 nhóm đất chính. Trong đó có 2 nhóm đất quan trọng nhất là: nhóm đất feralit và phù sa. - Nhóm đất feralit có những đặc điểm chính sau : + Nhóm đất feralit chiếm S lớn và phân bố chủ yếu ở các vùng miền núi trung du. + Đất feralit có nguồn gốc được hình thành từ quá trình phong hoá các loại đá mẹ (đá gốc ). + Đất feralit của nước ta nhìn chung là khá màu mỡ có tầng phong hoá dầy, có hàm lượng các ion sắt, nhôm, titan, magiê khá cao. + Đất feralit gồm nhiều loại khác nhau nhưng điển hình là một số loạI sau đây : • Đất feralit đỏ vàng phân bố nhiều nhất ở trung du miền núi phía Bắc và thích hợp nhất với trồng chè búp, sơn, hồi, lạc, mía. • Đất đỏ bazan phong hoá từ các đá bazan có màu nâu đỏ, phân bố nhiều nhất ở Tây Nguyên, ĐNB, Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An. Đất này rất tốt thích hợp với trồng cà phê, cao su, tiêu, điều. • Đất đỏ đá vôi phân bố trong các thung lũng đá vôi và hình thành phong hoá từ đá vôi có màu nâu đỏ. Đất này khá tốt và thích hợp nhất với trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả mà điển hình là lạc, mía, cam, dừa. • Đất feralit mùn trên núi phân bố ở các vùng núi cao phía Bắc, đất nhiều mùn thích hợp nhất trồng các cây dược liệu ( tam thất,..) và các cây ăn quả (đào, mận…) cận nhiệt và ôn đới. • Đất phù sa cổ (đất xám) phân bố nhiều nhất ở vùng ĐNB, đất này có thể sử dụng để trồng cao su, lạc, mía…nhưng phải đầu tư cải tạo. • Ngoài các loại đất feralit nêu trên nước ta còn một số loại đất feralit khác có chất lượng xấu: đất trống đồi trọc, đất trơ sỏi đá, đất đá ong hoá… - Nhóm đất phù sa gồm những đặc điểm chính sau đây : + Đất phù sa chiếm S nhỏ và phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng. + Đất phù sa được hình thành do quá trình bồi đắp của phù sa sông. + Đất phù sa của nước ta rất màu mỡ trong đó có hàm lượng đạm, lân, kali khá cao và rất thích hợp với trồng các cây ngắn ngày. + Trong nhóm đất phù sa gồm những loại đất chính sau : • Đất phù sa được bồi hàng năm phân bố ở các vùng Đông Bắc, ven sông, ven biển, ngoài đê. Đất này rất tốt nhưng vì bị ngập nước thường xuyên vào mùa mưa nên chỉ được sử dụng để trồng hoa màu vào mùa khô. • Đất phù sa không được bồi hàng năm phân bố ở các vùng Đông Bắc, ven sông, biển, trong đê. Đất này rất tốt vì được con người chăm bón thường xuyên và hiện nay đây là địa bàn chính để sản xuất lương thực thực phẩm của cả nước. • Đất phù sa ngập mặn ven biển phân bố dọc ven biển từ Bắc vào Nam nhưng nhiều nhất là ở ven biển ĐBSH và ĐBSCL. Đất này phù hợp với trồng: cói, sú, vẹt, bần đước và rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ. • Đất phù sa nhiễm phèn phân bố trên diện S lớn ở vùng Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên. Đất này cần phải cải tạo mới có ý nghĩa với phát triển nông nghiệp. • Đất cát ven biển phân bố dải rác dọc bờ biển từ Bắc vào Nam. . Đất này có thể sử dụng để trồng một số cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu...) và các loại hoa màu lương thực: ngô, khoai, sắn. - Ngoài các loại đất nêu trên trong hệ phù sa còn nhiều loại đất xấu khác: đất bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu Qua chứng minh trên ta khẳng định tài nguyên đất đai của nước ta rất đa dạng về loại hình với nhiều tính chất đặc điểm và giá trị khác nhau. * Thuận lợi và khó khăn trong khai thác và sử dụng đất để phát triển kinh tế, xã hội. - Thuận lợi : + Vì tài nguyên đất của nước ta rất đa dạng về loại hình trong đó có nhiều loại đất feralit và nhiều loại đất phù sa. Chính đó là những địa bàn cho phép phát triển một hệ thống cây trồng gồm nhiều cây dài ngày (chè, cà phê, cao su,…) và nhiều cây ngắn ngày (lạc, mía, đậu tương,…). Vì vậy nhân dân ta mới có câu ngạn ngữ “Đất nào cây nấy”. + Nước ta có một số loại đất rất tốt: đất đỏ bazan, đất đỏ phù sa được bồi và không bồi hàng năm; những loại đất này lại phân bố trên S rộng, trên địa hình khá bằng phẳng ở Tây Nguyên, ĐNB, ĐBSH và ĐBSCL. Chính đó là những địa bàn rất tốt với hình thành các vùng chuyên canh qui mô lớn: cung cấp cà phê ở Tây Nguyên, cao su ở ĐNB, chuyên canh lúa ở ĐBSH và ĐBSCL. + Đất trung du miền núi có S rộng chiếm tới ắ S cả nước trên đó lại có nhiều cao nguyên, bình nguyên và đồng = giữa núi nổi tiếng như: cao nguyên Mộc Châu (Sơn La), cao nguyên Đức Trọng (Lâm Đồng) và đặc biệt là vùng gò đồi trước núi các tỉnh miền Trung với nhiều đồng cỏ tự nhiên rộng lớn là những địa bàn rất tốt với nuôi gia súc lớn: bò sữa, bò thịt… + Đất trung du miền núi còn là địa bàn rất quan trọng để phát triển lâm nghiệp trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc bảo vệ môi trường. + Dọc bờ biển nước ta với đường bờ biển dài từ Móng Cái → Hà Tiên là 3260 km, trên đó lại có hàng trăm ngàn ha đầm phá, cửa sông, vũng, vịnh, bãi, triều nổi tiếng như phá Tam Giang, đầm Cầu Hai, đầm Tây, đầm Dơi…là những địa bàn rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ như nuôi tôm, cá, rong câu. + Vùng biển nước ta rộng trên 1 triệu km2 trên đó lại có hơn 3000 đảo nhỏ và nhiều đảo lớn lớn: như Cát Bà, Thổ Chu, Phú Quốc…và 2 quần đảo lớn: HSa, TSa thì ở trên các đảo và ven đảo này là nơi trú ẩn của tàu thuyền rất tốt, đánh bắt, chế biến, nuôi trồng hải sản đặc biệt là cơ sở để bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển nước ta điển hình là HSa. - Khó khăn : + Khó khăn lớn nhất trong khai thác và sử dụng đất của nước ta là S đất đai nhỏ hẹp đặc biệt là đất nông nghiệp rất ít, bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 0,1 ha cho nên nhân dân ta trong phát triển nông nghiệp không những phải tiết kiệm đất mà còn phải chi phí lớn để thâm canh, xen canh, tăng vụ, gối vụ, quay vòng đất. Chính vì thế mà bao đời nay người dân Việt Nam quanh năm phải “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”. + Đất đai nước ta nhiều năm qua đã bị con người khai thác sử dụng bừa bãi bởi: du canh du cư, đốt nương làm rẫy, phá rừng dẫn tới nhiều vùng đất phì nhiêu đang bị thoái hoá nhanh, xấu, đất trống đồi trọc, đất đá ong hoá,…
ĐẶC ĐiỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC TA• Diện tích đất nông nghiệp tăng ít, nhưng do quá trìnhphát triển cơ sơ hạ tầng nên diện tích ngày càng bị thuhẹp• Ngoại trừ đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông CửuLong, Tây Nguyên, các vùng đất còn lại đều có tiềmnăng năng suất thấp do bị rửa trôi, nhiễm phèn, nhiễmmặn…• Cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam có những nét giống vớithế giới,đó là: tăng đất nông nghiệp,đất chuyên dùng vàgiảm đất rừng. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC TAĐất trống, đồi núi trọcĐất nhiễm phèn ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC TATài nguyên đất ở Việt Nam rất đa dạng, bao gồm cácloại chính sau:TT1234567891011Loại đấtĐất cátĐất mặn thời vụĐất mặn thường xuyênĐất phènĐất phù saĐất xámĐất đen than bùnĐất đỏ bazanĐất đỏ vàngĐất mùn đỏ vàng trên núiĐất thung lũngĐất xói mòn trơ sỏi đáDiện tích (ha)533.434825.255446.991587.7713.400.0592.347.829250.7732.683.93114.808.9313.503.024378.914405.727 ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC TAĐẤT CÁTĐẤT ĐỎ BAZAN NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTHiện nay, việc quy hoạch sửdụng đát ở Việt Nam cònnhiều bất cập: thiếu một sốquy định, hướng dẫn triểnkhai như quy trình chuẩn lậpquy hoạch sử dụng đất, địnhmức sử dụng đất, thiếu tínhđồng bộ giữa quy hoạch pháttriển kinh tế-xã hội, quyhoạch sử dụng đất và quyhoạch xây dựngĐẤT QUY HOẠCH SAI NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Việc quản lí, thực hiện quyhoạch sử dụng đất, sau khiđược xét duyệt chưa có chếtài đủ mạnh. Trong đó,tình trạng lấn chiếm đất,tự chuyển mục đích sửdụng đất không hteo quyhoạch chưa được pháthiện và xử lí kịp thời, dẫnđến khi thực hiện quyhoạch, chi phí bồi thườngvượt quá dự kiến ban đầu.LẤN CHIẾM ĐẤT DỰ ÁN NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Hiện nay, việc sử dụng đất ở Việt Nam phải theonguyên tắc: khai thác, sử dụng quỹ đất đúng mụcđích, tiết kiệm, hiệu quả cao trên cơ sở phát triểntheo chiều sâu, chiều cao, tận dụng không gian, bảođảm lợi ích trước mắt và lâu dài, phát huy tiềm năng,nguồn lực về đất, nâng cao chất lượng và bảo vệ đấtcanh tác nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thựcquốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kếhoạch của Nhà Nước. NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Theo Viện Chiến lược,Chính sách tài nguyên vàmôi trường, 10 năm qua, đãcó gần 350.00 ha đất lúa,trong đó 270.000 ha đấttrồng lúa nước bị chuyểncho các mục đích sử dụngkhác. Trong khi quỹ đất đểkhai khoáng, mở rộng diệntích đất trồng lúa để bù đắpvào diện tích đất lúa đã mấtđi là rất hạn chế và tốn kém.Chuyển đổi đất lúa đểphát triển đô thị NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Hiện nay,việc sử dụng đất đai cho phát triển đô thịcòn nhiều hạn chế. Việc cải tạo phát triển đô thị thờigian qua đã được các cơ quan quản lí nhà nước,chính quyền các tỉnh thành thực hiện lập các loại đồán quy hoạch, quản lí phát triển theo văn bản củanhà nước. Tuy nhiên, theo PGS.TS Huỳnh Đăng Hy,Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam, thực tiễnquản lí phát triển đô thị trong thời gian qua cònkhông ít sai sót, làm ảnh hưởng xấu đến tiến trìnhphát triển đô thị. NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Về việc quy hoạch tại các khu công nghiệp (KCN),khu chế xuất (KCX), khu kinh tế (KKT), báo cáo củaViện chiến lược, Chính sách tài nguyên và môitrường cho thấy, tính đến 6/2013 cả nước có 289KCN với tổng diện tích tự nhiên 81.018 ha. Tuynhiên, việc quy hoạch và bố trí các KCN, KTT này lạiquá lớn chưa tương thích với lãnh thổ của từng địaphương. Quá trình phát triển các KCN, KKT cũngcòn nhiều bất cập, chậm được khắc phục: Đó là chấtlượng quy hoạch chưa tốt: phát triển quá nhanh về sốlượng: đầu tư phát triển dàn trải. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT1. Định nghĩa ô nhiễm môitrường đấtoMôi trường đất là nơi trú ngụcủa con người và hầu hết cácsinh vật cạn,là nền móng chocác công trình xây dựng dândụng, công nghiệp và văn hóacủa con người. Đất là mộtnguồn tài nguyên quý giá, conngười sử dụng để tạo ra cácsản phẩm để phục vụ cho cuộcsống Tóm tắt nội dung tài liệu
Page 2
YOMEDIA
Mời các bạn cùng tìm hiểu tài nguyên đất; vai trò của đất; thực trạng sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay được trình bày cụ thể trong "Thực trạng tài nguyên đất ở nước ta hiện nay". Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn. 27-05-2016 2531 71 Download
Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved. |