Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất của nước ta có đặc điểm

*Đặc điểm tài nguyên đất: Tài nguyên đất của nước ta đa dạng về loại hình với 64 loại đất khác nhau và được gộp lại làm 13 nhóm đất chính. Trong đó có 2 nhóm đất quan trọng nhất là: nhóm đất feralit và phù sa. - Nhóm đất feralit có những đặc điểm chính sau : + Nhóm đất feralit chiếm S lớn và phân bố chủ yếu ở các vùng miền núi trung du. + Đất feralit có nguồn gốc được hình thành từ quá trình phong hoá các loại đá mẹ (đá gốc ). + Đất feralit của nước ta nhìn chung là khá màu mỡ có tầng phong hoá dầy, có hàm lượng các ion sắt, nhôm, titan, magiê khá cao. + Đất feralit gồm nhiều loại khác nhau nhưng điển hình là một số loạI sau đây : • Đất feralit đỏ vàng phân bố nhiều nhất ở trung du miền núi phía Bắc và thích hợp nhất với trồng chè búp, sơn, hồi, lạc, mía. • Đất đỏ bazan phong hoá từ các đá bazan có màu nâu đỏ, phân bố nhiều nhất ở Tây Nguyên, ĐNB, Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An. Đất này rất tốt thích hợp với trồng cà phê, cao su, tiêu, điều. • Đất đỏ đá vôi phân bố trong các thung lũng đá vôi và hình thành phong hoá từ đá vôi có màu nâu đỏ. Đất này khá tốt và thích hợp nhất với trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả mà điển hình là lạc, mía, cam, dừa. • Đất feralit mùn trên núi phân bố ở các vùng núi cao phía Bắc, đất nhiều mùn thích hợp nhất trồng các cây dược liệu ( tam thất,..) và các cây ăn quả (đào, mận…) cận nhiệt và ôn đới. • Đất phù sa cổ (đất xám) phân bố nhiều nhất ở vùng ĐNB, đất này có thể sử dụng để trồng cao su, lạc, mía…nhưng phải đầu tư cải tạo. • Ngoài các loại đất feralit nêu trên nước ta còn một số loại đất feralit khác có chất lượng xấu: đất trống đồi trọc, đất trơ sỏi đá, đất đá ong hoá… - Nhóm đất phù sa gồm những đặc điểm chính sau đây : + Đất phù sa chiếm S nhỏ và phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng. + Đất phù sa được hình thành do quá trình bồi đắp của phù sa sông. + Đất phù sa của nước ta rất màu mỡ trong đó có hàm lượng đạm, lân, kali khá cao và rất thích hợp với trồng các cây ngắn ngày. + Trong nhóm đất phù sa gồm những loại đất chính sau : • Đất phù sa được bồi hàng năm phân bố ở các vùng Đông Bắc, ven sông, ven biển, ngoài đê. Đất này rất tốt nhưng vì bị ngập nước thường xuyên vào mùa mưa nên chỉ được sử dụng để trồng hoa màu vào mùa khô. • Đất phù sa không được bồi hàng năm phân bố ở các vùng Đông Bắc, ven sông, biển, trong đê. Đất này rất tốt vì được con người chăm bón thường xuyên và hiện nay đây là địa bàn chính để sản xuất lương thực thực phẩm của cả nước. • Đất phù sa ngập mặn ven biển phân bố dọc ven biển từ Bắc vào Nam nhưng nhiều nhất là ở ven biển ĐBSH và ĐBSCL. Đất này phù hợp với trồng: cói, sú, vẹt, bần đước và rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ. • Đất phù sa nhiễm phèn phân bố trên diện S lớn ở vùng Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên. Đất này cần phải cải tạo mới có ý nghĩa với phát triển nông nghiệp. • Đất cát ven biển phân bố dải rác dọc bờ biển từ Bắc vào Nam. . Đất này có thể sử dụng để trồng một số cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu...) và các loại hoa màu lương thực: ngô, khoai, sắn. - Ngoài các loại đất nêu trên trong hệ phù sa còn nhiều loại đất xấu khác: đất bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu Qua chứng minh trên ta khẳng định tài nguyên đất đai của nước ta rất đa dạng về loại hình với nhiều tính chất đặc điểm và giá trị khác nhau. * Thuận lợi và khó khăn trong khai thác và sử dụng đất để phát triển kinh tế, xã hội. - Thuận lợi : + Vì tài nguyên đất của nước ta rất đa dạng về loại hình trong đó có nhiều loại đất feralit và nhiều loại đất phù sa. Chính đó là những địa bàn cho phép phát triển một hệ thống cây trồng gồm nhiều cây dài ngày (chè, cà phê, cao su,…) và nhiều cây ngắn ngày (lạc, mía, đậu tương,…). Vì vậy nhân dân ta mới có câu ngạn ngữ “Đất nào cây nấy”. + Nước ta có một số loại đất rất tốt: đất đỏ bazan, đất đỏ phù sa được bồi và không bồi hàng năm; những loại đất này lại phân bố trên S rộng, trên địa hình khá bằng phẳng ở Tây Nguyên, ĐNB, ĐBSH và ĐBSCL. Chính đó là những địa bàn rất tốt với hình thành các vùng chuyên canh qui mô lớn: cung cấp cà phê ở Tây Nguyên, cao su ở ĐNB, chuyên canh lúa ở ĐBSH và ĐBSCL. + Đất trung du miền núi có S rộng chiếm tới ắ S cả nước trên đó lại có nhiều cao nguyên, bình nguyên và đồng = giữa núi nổi tiếng như: cao nguyên Mộc Châu (Sơn La), cao nguyên Đức Trọng (Lâm Đồng) và đặc biệt là vùng gò đồi trước núi các tỉnh miền Trung với nhiều đồng cỏ tự nhiên rộng lớn là những địa bàn rất tốt với nuôi gia súc lớn: bò sữa, bò thịt… + Đất trung du miền núi còn là địa bàn rất quan trọng để phát triển lâm nghiệp trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc bảo vệ môi trường. + Dọc bờ biển nước ta với đường bờ biển dài từ Móng Cái → Hà Tiên là 3260 km, trên đó lại có hàng trăm ngàn ha đầm phá, cửa sông, vũng, vịnh, bãi, triều nổi tiếng như phá Tam Giang, đầm Cầu Hai, đầm Tây, đầm Dơi…là những địa bàn rất tốt với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ như nuôi tôm, cá, rong câu. + Vùng biển nước ta rộng trên 1 triệu km2 trên đó lại có hơn 3000 đảo nhỏ và nhiều đảo lớn lớn: như Cát Bà, Thổ Chu, Phú Quốc…và 2 quần đảo lớn: HSa, TSa thì ở trên các đảo và ven đảo này là nơi trú ẩn của tàu thuyền rất tốt, đánh bắt, chế biến, nuôi trồng hải sản đặc biệt là cơ sở để bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển nước ta điển hình là HSa. - Khó khăn : + Khó khăn lớn nhất trong khai thác và sử dụng đất của nước ta là S đất đai nhỏ hẹp đặc biệt là đất nông nghiệp rất ít, bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 0,1 ha cho nên nhân dân ta trong phát triển nông nghiệp không những phải tiết kiệm đất mà còn phải chi phí lớn để thâm canh, xen canh, tăng vụ, gối vụ, quay vòng đất. Chính vì thế mà bao đời nay người dân Việt Nam quanh năm phải “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”. + Đất đai nước ta nhiều năm qua đã bị con người khai thác sử dụng bừa bãi bởi: du canh du cư, đốt nương làm rẫy, phá rừng dẫn tới nhiều vùng đất phì nhiêu đang bị thoái hoá nhanh, xấu, đất trống đồi trọc, đất đá ong hoá,…

ĐẶC ĐiỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC TA• Diện tích đất nông nghiệp tăng ít, nhưng do quá trìnhphát triển cơ sơ hạ tầng nên diện tích ngày càng bị thuhẹp• Ngoại trừ đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông CửuLong, Tây Nguyên, các vùng đất còn lại đều có tiềmnăng năng suất thấp do bị rửa trôi, nhiễm phèn, nhiễmmặn…• Cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam có những nét giống vớithế giới,đó là: tăng đất nông nghiệp,đất chuyên dùng vàgiảm đất rừng. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC TAĐất trống, đồi núi trọcĐất nhiễm phèn ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC TATài nguyên đất ở Việt Nam rất đa dạng, bao gồm cácloại chính sau:TT1234567891011Loại đấtĐất cátĐất mặn thời vụĐất mặn thường xuyênĐất phènĐất phù saĐất xámĐất đen than bùnĐất đỏ bazanĐất đỏ vàngĐất mùn đỏ vàng trên núiĐất thung lũngĐất xói mòn trơ sỏi đáDiện tích (ha)533.434825.255446.991587.7713.400.0592.347.829250.7732.683.93114.808.9313.503.024378.914405.727 ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC TAĐẤT CÁTĐẤT ĐỎ BAZAN NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTHiện nay, việc quy hoạch sửdụng đát ở Việt Nam cònnhiều bất cập: thiếu một sốquy định, hướng dẫn triểnkhai như quy trình chuẩn lậpquy hoạch sử dụng đất, địnhmức sử dụng đất, thiếu tínhđồng bộ giữa quy hoạch pháttriển kinh tế-xã hội, quyhoạch sử dụng đất và quyhoạch xây dựngĐẤT QUY HOẠCH SAI NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Việc quản lí, thực hiện quyhoạch sử dụng đất, sau khiđược xét duyệt chưa có chếtài đủ mạnh. Trong đó,tình trạng lấn chiếm đất,tự chuyển mục đích sửdụng đất không hteo quyhoạch chưa được pháthiện và xử lí kịp thời, dẫnđến khi thực hiện quyhoạch, chi phí bồi thườngvượt quá dự kiến ban đầu.LẤN CHIẾM ĐẤT DỰ ÁN NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Hiện nay, việc sử dụng đất ở Việt Nam phải theonguyên tắc: khai thác, sử dụng quỹ đất đúng mụcđích, tiết kiệm, hiệu quả cao trên cơ sở phát triểntheo chiều sâu, chiều cao, tận dụng không gian, bảođảm lợi ích trước mắt và lâu dài, phát huy tiềm năng,nguồn lực về đất, nâng cao chất lượng và bảo vệ đấtcanh tác nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thựcquốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kếhoạch của Nhà Nước. NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Theo Viện Chiến lược,Chính sách tài nguyên vàmôi trường, 10 năm qua, đãcó gần 350.00 ha đất lúa,trong đó 270.000 ha đấttrồng lúa nước bị chuyểncho các mục đích sử dụngkhác. Trong khi quỹ đất đểkhai khoáng, mở rộng diệntích đất trồng lúa để bù đắpvào diện tích đất lúa đã mấtđi là rất hạn chế và tốn kém.Chuyển đổi đất lúa đểphát triển đô thị NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Hiện nay,việc sử dụng đất đai cho phát triển đô thịcòn nhiều hạn chế. Việc cải tạo phát triển đô thị thờigian qua đã được các cơ quan quản lí nhà nước,chính quyền các tỉnh thành thực hiện lập các loại đồán quy hoạch, quản lí phát triển theo văn bản củanhà nước. Tuy nhiên, theo PGS.TS Huỳnh Đăng Hy,Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam, thực tiễnquản lí phát triển đô thị trong thời gian qua cònkhông ít sai sót, làm ảnh hưởng xấu đến tiến trìnhphát triển đô thị. NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUẢN LÝ,SỬ DỤNG ĐẤTo Về việc quy hoạch tại các khu công nghiệp (KCN),khu chế xuất (KCX), khu kinh tế (KKT), báo cáo củaViện chiến lược, Chính sách tài nguyên và môitrường cho thấy, tính đến 6/2013 cả nước có 289KCN với tổng diện tích tự nhiên 81.018 ha. Tuynhiên, việc quy hoạch và bố trí các KCN, KTT này lạiquá lớn chưa tương thích với lãnh thổ của từng địaphương. Quá trình phát triển các KCN, KKT cũngcòn nhiều bất cập, chậm được khắc phục: Đó là chấtlượng quy hoạch chưa tốt: phát triển quá nhanh về sốlượng: đầu tư phát triển dàn trải. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT1. Định nghĩa ô nhiễm môitrường đấtoMôi trường đất là nơi trú ngụcủa con người và hầu hết cácsinh vật cạn,là nền móng chocác công trình xây dựng dândụng, công nghiệp và văn hóacủa con người. Đất là mộtnguồn tài nguyên quý giá, conngười sử dụng để tạo ra cácsản phẩm để phục vụ cho cuộcsống

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY MỤC LỤC 1. Tài nguyên đất....................................................................................................................................... 2 2. vai trò của đất ....................................................................................................................................... 2 3. thực trạng sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay ....................................................................................... 2 a) sử dụng đất đai chưa hợp lý ............................................................................................................. 2  thực trạng ..................................................................................................................................... 2  Nguyên nhân ................................................................................................................................. 4  biện pháp khắc phục ..................................................................................................................... 4 b) Ô nhiễm môi trường đất ................................................................................................................... 4  thực trạng ..................................................................................................................................... 4  Nguyên nhân ................................................................................................................................. 5  ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất: ................................................................................... 12  Biện pháp khắc phục: .................................................................................................................. 12 NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 1
  2. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1. Tài nguyên đất - đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. - đất có hai định nghĩa:  đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người  thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp 2. vai trò của đất - vai trò trực tiếp :  là nơi sinh sống của con người và sinh vật ở cạn  là nền móng, địa bàn cho mọi hoạt động sống  là nơi thiết chế các hệ thống nông lâm để sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người và muôn loài - vai trò gián tiếp:  là nơi tạo môi trường sống cho con người và mọi sinh vật trên Trái Đất 3. thực trạng sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay a) sử dụng đất đai chưa hợp lý  thực trạng - diện tích đất nước ta trên 33 triệu ha đứng thứ 57 trên 200 nước, diện tích bình quân đầu người khoảng 0,5 ha - dân số ngày một gia tăng dẫn đến việc diện tích đất bình quân đầu người ngày càng giảm - đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ: dân số đô thị Việt Nam năm 1980 là 19%, hiện nay khoảng 30% - sự hình thành các đô thị, siêu đô thị gây khó khăn cho giao thông vận tải, nhà ở, xử lý chất thải,…. - Lãng phí trong sử dụng và bất cập trong quản lý đất đai là hiện trạng diễn ra ở hầu khắp các địa phương hiện nay. Đây cũng là một trong những trở ngại lớn của phát triển kinh tế - xã hội đã được đề cập nhiều. Thời gian qua, dù các cấp, các ngành đã đẩy mạnh thanh tra, xử lý vi phạm nhưng tình trạng sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai vẫn chưa mấy suy giảm. - Công tác quy hoạch xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, gây lãng phí, chưa khai thác hết nguồn lực tài chính trong lĩnh vực này. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chậm, chưa phù hợp về thời gian, nội dung với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Chất lượng các đồ án quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức, nhiều đồ án quy hoạch chi tiết có chất lượng thấp, nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ trong sử dụng đất cũng như chưa đầy đủ căn cứ pháp lý. Chỉ tiêu phê duyệt chưa đảm bảo diện tích đất tối thiểu so với quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế, giáo dục… - Trong thực hiện đầu tư xây dựng, nhất là tại các khu đô thị, nhà ở tập trung còn dàn trải. Quy hoạch, kiến trúc đô thị thiếu đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Công tác quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế, bất cập về cơ chế, nhiều nơi bị buông NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 2
  3. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY lỏng, thiếu sự phân cấp, phân công hợp lý về chức năng đối với các sở chuyên ngành như xây dựng, quy hoạch – kiến trúc và ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quản lý, theo dõi việc lập, thẩm định, trình duyệt và thực hiện quy hoạch. Lực lượng cán bộ chuyên trách cho công tác này còn nhiều hạn chế về năng lực. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, thường xuyên dẫn tới tình trạng vi phạm quy hoạch diễn ra phổ biến, khó xử lý và gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, nhất là trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. - Công tác quản lý và sử dụng đất đại tại các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp nhà nước, các bộ, ngành còn nhiều lãng phí. Theo Cục Quản lý Công sản (Bộ Tài chính), trên địa bàn cả nước, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đang quản lý, sử dụng diện tích đất, nhà với tổng diện tích đất lên đến 1,5 tỷ m2, giá trị tương đương khoảng 594.000 tỷ đồng; trong đó khu vực sự nghiệp công lập chiếm 1,2 tỷ m2, bằng 80% tổng diện tích; tổng diện tích nhà lên đến hơn 100.000m2 với tổng giá trị khoảng 138.000 tỷ đồng. Riêng các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng khoảng 155 triệu m2 đất, trong đó nhiều đơn vị chiếm giữ số lượng nhà, đất rất lớn, nguồn đất chưa sử dụng khoảng 3.164 ha. Phần lớn đất công được giao cho các đơn vị thuộc những vị trí đắc địa ở các đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp, tuy nhiên, tình trạng sử dụng đất lãng phí, sai mục đích đang diễn ra phổ biến, gây thất thoát lớn cho ngân sách. Theo tính toán, nếu tính đúng, thu đủ và có cơ chế buộc phải sử dụng đất hiệu quả thì, ngân sách nhà nước có thể thu được khoảng 5 tỷ USD mỗi năm - một khoản tiền không nhỏ trong bối cảnh hiện nay để giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. - Từ việc chính quyền cấp xã, thậm chí là cấp thôn, hợp tác xã tự ý cấp đất, cho thuê đất trái thẩm quyền đến việc các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lớn được Nhà nước giao nhiều đất nhưng để hoang hóa, để nhiều cá nhân lợi dụng kinh doanh, thu lợi cá nhân đang phản ánh thực trạng quản lý đất đai lỏng lẻo ở nhiều địa phương. Ngay ở Hà Nội, nơi “tấc đất tấc vàng”, kết quả rà soát của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội cho thấy có 30 cơ quan, doanh nghiệp nhà nước đang để hoang hóa hàng trăm nghìn m2 đất, biến đất thành khu dịch vụ tổng hợp gồm các quán bar, karaoke, nhà hàng, siêu thị, sân tennis, bãi giữ xe… - Chuyện “dự án treo” và đất quy hoạch sân gôn tập trung ở các nơi vốn là đất hai vụ lúa, đất “bờ xôi ruộng mật” không được sử dụng hiệu quả, bỏ hoang hóa, đang có nguy cơ thu hẹp mục tiêu giữ vững 3,8 triệu ha đất lúa. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết năm 2010, cả nước có 267 khu công nghiệp với tổng diện tích 72.000 ha nhưng tỷ lệ lấp đầy bình quân chỉ đạt gần 46%; ngoài ra, cả nước còn 28.000 ha đất của 650 cụm công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy bình quân cũng chỉ đạt 44%; trong đó chỉ tính riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện có 20 khu công nghiệp lấn vào diện tích lúa với tổng diện tích 3.465 ha, diện tích cho thuê đạt 810 ha, chiếm tỷ lệ 22% gây nên lãng phí lớn về đất đai, nông dân thiếu đất sản xuất lương thực. - Bên cạnh đó, việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp cũng còn nhiều bất cập, chưa mang lại hiệu quả cao. Theo tính toán của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, tốc độ tăng hệ số sử dụng đất lúa giảm từ 2,15% giai đoạn 1990 – 2000 xuống còn -0,03% giai đoạn 2000 – 2009, do đó tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng của hệ số sử dụng đất giảm từ 40,4% giai đoạn 1990 – 2000 xuống còn -1,5% giai đoạn 2000 – NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 3
  4. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2009. Ngành Lâm nghiệp với diện tích lớn, chiếm gần 14 triệu ha, nhưng có đóng góp rất nhỏ cho GDP (tính giá trị kinh tế đơn thuần chỉ khoảng 1%; nếu tính cả giá trị kinh tế và giá trị môi trường thì khoảng 3 – 4%). Và đến năm 2012, dù chưa có kết quả nghiên cứu cụ thể nhưng chắc chắn hệ số này không tăng, thậm chí còn tiếp tục giảm sút…  Nguyên nhân - Có thể khẳng định, một trong những nguyên nhân khiến đất đai bị sử dụng lãng phí, không hiệu quả là do thuế sử dụng đất đang ở mức quá thấp (0,03%). Ở các nước, thuế bất động sản phải tối thiểu từ 1% trở lên và họ dùng tiền thuế thu được này để xây dựng hạ tầng, làm dịch vụ công cộng. Bên cạnh đó, giá đất đã không được tính đúng với giá thị trường. Nếu giá đất được tính sát theo giá thị trường, làm căn cứ để thu thuế, phí sử dụng đất sẽ buộc các doanh nghiệp hiện đang nắm giữ nhiều đất phải cân nhắc, tính toán việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất đang có. - Qua khảo sát, chi phí tiền thuê đất hàng năm trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay chỉ chiếm khoảng 5%. Do đó, tình trạng “giữ đất” ở các tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước cũng như ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế khá phổ biến. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây lãng phí đất đai hiện nay và trách nhiệm để thất thoát nguồn lực tài chính từ đất đai như hiện nay trước hết thuộc về UBND cấp tỉnh (cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất).  biện pháp khắc phục Khắc phục tình trạng lãng phí đất đai, trong thời gian tới nhiều chuyên gia cho rằng Nhà nước nên bỏ khung giá đất mà chỉ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất để UBND cấp tỉnh ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất theo thị trường. Đây là một giải pháp để khắc phục tình trạng khung giá đất quy định của chính quyền địa phương chỉ bằng 1/10 giá đất thị trường. Tuy nhiên để làm được điều này, cơ quan chuyên ngành cần nghiên cứu để đưa ra phương pháp định giá đất sát với giá thị trường, khắc phục tình trạng các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản kiếm lời từ chênh lệch giá đất. Cần có cơ chế buộc người chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải khai báo trung thực giá đất; chuyển nhượng. Đồng thời, có chính sách về việc thu hồi đất theo quy hoạch, tạo quỹ đất “sạch” để đấu giá. Theo đó, Chính phủ cần quy định cụ thể để buộc các địa phương khi thu hồi đất để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị phải quy hoạch và tổ chức khai thác quỹ đất hai bên đường, vùng phụ cận để tạo nguồn lực từ đất đai đầu tư cho chính công trình này. b) Ô nhiễm môi trường đất  thực trạng - Ô nhiễm môi trường đất là quá trình làm biến đổi hoặc thải vào đất các chất ô nhiễm làm thay đổi tính chất và cấu trúc của nó theo chiều hướng không có lợi, mất khả năng đáp ứng cho nhu cầu sống của con người. NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 4
  5. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY - hệ sinh thái đất vốn dĩ tồn tại ở trạng thái cân bằng, tuy nhiên khi có một số chất mà hàm lượng của chúng vượt quá khả năng chịu tải của đất thì hệ sinh thái đất sẽ mất cân bằng và làm môi trường đất bị ô nhiễm - Việt Nam với tổng diện 33 triệu ha gồm:  Đất feralit khoảng hơn 16triệu hecta  Đất phù sa ( Alluvial soil ) khoảng hơn 3triệu hecta  Đất sám bạc màu ( Grey exhausted soil ) hơn 3triệu hecta  Đất mùn vàng đỏ hơn 3triệu hecta  Đất mặn ( saline soil ) khoảng 1,9 triệu hecta  Đất phèn ( acid sulphate soil ) khoảng 1,7 triệu hecta  Tổng số có hơn 13triệu hecta đất trống đồi trọc - Tài nguyên đất nước ta đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. - Ví dụ Ô nhiễm đất ở Thái Nguyên Trong quá trình khai thác, các đơn vị đã thải ra một khối lượng lớn đất đá thải, làm thu hẹp và suy giảm diện tích đất canh tác, điển hình là các bãi thải tại mỏ sắt Trại Cau (gần 2 triệu m3 đất đá thải/năm), mỏ than Khánh Hòa (gần 3 triệu m3 đất đá thải/năm), mỏ than Phấn Mễ (hơn 1 triệu m3 đất đá thải/năm)…Hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang phát triển nhanh chóng, tuy nhiên, do sử dụng công nghệ lạc hậu, đa phần khai thác theo kiểu lộ thiên… nên đất tại các khu vực khai khoáng đều bị ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đất và gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của người dân trong khu vực.Thái Nguyên hiện có 66 đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản với tổng số mỏ được cấp phép khai thác lên tới 85, trong đó có 10 điểm khai thác than, 14 điểm khai thác quặng sắt, 9 điểm khai thác quặng chì kẽm, 24 điểm khai thác đá vôi, 3 điểm khai thác quặng titan… Tổng diện tích đất trong hoạt động khai thác chiếm hơn 3.191 ha, tương ứng gần 1% diện tích đất tự nhiên của tỉnh.  Nguyên nhân - Theo nguồn gốc phát sinh:  nguồn gốc tự nhiên: Trong các khoáng vật hình thành nên đất thường chứa hàm lượng nhất đình kim loại nặng. Trong điều kiện bình thường chúng là những nguyên tố trung lượng và vi lượng không thể thiếu cho cây trồng và sinh vật trong đất; tuy nhiên trong một số điều kiện đặc biệt chúng vượt một giới hạn nhất định chúng biến đổi thành đất ô nhiễm Ví dụ: NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 5
  6. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Chì: Trong các đá magma, Pb có xu thế tăng dần hàm lượng từ siêu mafic đến axit. Trong các đá magma, Pb chủ yếu tập trung trong khoáng vật felspat, tiếp đó là những khoáng vật tạo đá xẫm màu mà đặc biệt là biotit. Trong thành phần tạo đá trầm tích và biến chất:Ở khu vực Đông Bắc Bộ, Pb được xếp vào nhóm nguyên tố quặng kim loại (Sn, Cu, Pb, Zn, Ga, Ag) rất phổ biến; chúng được phát hiện với hàm lượng cao trong các đá trầm tích và trầm tích biến chất, đặc biệt trong các đá Paleozoi. Ở khu vực Tây Bắc Bộ, Pb và Cu là 2 nguyên tố quặng kim loại phổ biến với hàm lượng cao trong các đá trầm tích và trầm tích biến chất. Pb thường tập trung cao trong các đá trầm tích ở 2 bên tả và hữu ngạn sông Đà. Tuy nhiên, trong điều kiện bình thường, chì là nguyên tố kém linh động.  nguồn gốc nhân tạo:  ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp : việc sử dụng quá nhiều phân hữu cơ, thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ  Phân bón hóa học: Phân hóa học được rải trong đất nhằm gia tăng năng suất cây trồng. Nguyên tắc là khi người ta lấy đi của đất các chất cần thiết cho cây thì người ta sẽ trả lại đất qua hình thức bón phân. Đây là loại hoá chất quan trọng trong nông nghiệp, nếu sử dụng thích hợp sẽ có hiệu quả rõ rệt đối với cây trồng. Nhưng nó cũng là con dao 2 lưỡi, sử dụng không đúng sẽ lợi bất cập hại, một trong số đó là ô nhiễm đất. Nếu bón quá nhiều phân hoá học là hợp chất nitơ, lượng hấp thu của rễ thực vật tương đối nhỏ, đại bộ phận còn lưu lại trong đất, qua phân giải chuyển hoá, biến thành muối nitrat trở thành nguồn ô nhiễm cho mạch nước ngầm và các dòng sông. Cùng với sự tăng lên về số lượng sử dụng phân hoá học, độ sâu và độ rộng của loại ô nhiễm này ngày càng nghiêm trọng. Sự tích lũy cao các chất hóa chất dạng phân bón cũng gây hại cho đất về mặt cơ lý tính. Khi bón nhiều phân hóa học làm đất hở nên chặt hơn, độ trương co kém, kết cấu vững chắc, không tơi xốp mà nông dân gọi là đất trở nên “chai cứng”, tính thoáng khí kém hơn đi, vi sinh vật ít đi vì hóa chất hủy diệt vi sinh vật.  Phân hữu cơ: Phần lớn nông dân bón phân hữu cơ chưa được ủ và xử lí đúng kĩ thuật nên gây nguy hại cho môi trường đất.nguyên nhân là do trong phân chứa nhiều giun sán, trứng giun, sâu bọ, vi trùng và các mầm bệnh khác..khi bón vào đất, chúng có điều kiện sinh sôi nảy nở, lan truyền môi trường xung quanh, diệt một số vi sinh vật có lợi trong đất Bón phân hữu cơ quá nhiều trong điều kiện yếm khí sẽ làm quá trình khử chiếm ưu thế; sản phẩm của nó chứa nhiều acid hữu cơ làm môi trường sinh thái đất chua, đồng thời chứa nhiều chất độc như H2S, CH4, CO2. Sư tích lũy cao các hóa chất dạng phân hóa NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 6
  7. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY học sẽ gây hại cho môi trường sinh thái đất về mặt cơ lý tính , đất nén chặt , độ trương co kém, không tơi xốp, tính thoáng khí kém, vi sinh vật cũng ít đi vì hóa chất hủy diệt sinh vật.  Thuốc trừ sâu: Nông dược chiếm một vị trí nổi bật trong các ô nhiễm môi trường. Khác với các chất ô nhiễm khác, nông dược được rải một cách tự nguyện vào môi trường tự nhiên nhằm tiêu diệt các ký sinh của động vật nuôi và con người hay để triệt hạ các loài phá hại mùa màng Bản chất của nó là những chất hóa học diệt sinh học nên đều có khả năng gây ô nhiễm môi trường đất. Đặc tính của thuốc trừ sâu bệnh là tính bền trong môi trường sinh thái nên nó tồn tại lâu dài trong đất, sau khi xâm nhập vào môi trường, thời kì “nằm” lại đó, các nhà môi trường gọi là “thời gian bán phân giải”. “nữa cuộc đời này”được xác định như là cả thời gian nó trốn vào trong các dạng cấu trúc sinh hóa khác nhau hoặc các dạng hợp chất liên kết trong môi trường sinh thái đất. Mà các hợp chất mới này thường có độc tính cao hơn nó. Tiêu diệt hệ động vật làm mất cân bằng sinh thái, thuốc trừ sâu bị rửa trôi xuống thủy vực làm hại các động vật thủy sinh như ếch, nhái…Như vậy vô tình chúng ta làm tăng thêm số lượng sâu hại vì đã diệt mất thiên địch của chúng ,vì vậy nó làm cho hoạt tính sinh học đất bị giảm sút.  Ô nhiễm do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông: Việc sử dụng một phần đất để xây dựng đường xá và các khu đô thị các khu công nghiệp… làm thay đổi kết cấu của đất.  Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt: Chất thải rắn đô thị cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất nếu không được quản lý thu gom và kiểm soát đúng quy trình kỹ thuật. Chất thải rắn đô thị rất phức tạp, nó bao gồm các thức ăn thừa, rác thải nhà bếp, làm vườn, đồ dùng hỏng , gỗ, thủy tinh, nhựa, các loại giấy thải,các loạirác đường phố bụi, bùn, lá cây… Ở các thành phố lớn , chất thải rắn sinh hoạt được thu gom , tập trung ,phân loại và xử lý. Sau khi phân loại có thể tái sử dụng hoặc xử lý rác thải đô thị để chế biến phân hữu cơ, hoặc đốt chôn. Cuối cùng vẫn là chôn lấp và ảnh hưởng tới môi trường đất. Ô nhiễm môi trường đất tại các bãi chôn lấp có thể do mùi hôi thối sinh ra do phân hủy rác làm ảnh hưởng tới sinh vật trong đất , giảm lượng oxi trong đất. Các chất độc hại sản phẩm của quá trình lên men khuếch tán , thấm và ở lại trong đất. NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 7
  8. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Nước rỉ từ các hầm ủ và bãi chôn lấp có tải lượng ô nhiễm chất hữu cơ rất cao ( thông qua chỉ số BOD và COD) cũng như các kim loại nặng như Cu , Zn, Pb, Al ,Fe, Cd , Hg và cả các chất như P ,N, … cũng cao. Nước rỉ này sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và nước ngầm. Ô nhiễm môi trường đất còn có thể do bùn cống rãnh của hệ thống thoát nước của thành phố là mà thành phần các chất hữu cơ , vô cơ, kim loại tạo nên các hỗn hợp các phức chất và đơn chất khó phân hủy.  Ô nhiễm do chất thải công nghiệp: Các hoạt động công nghiệp rất phong phú và đa dạng, chúng có thể là nguồn gây ô nhiễm đất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguồn gây ô nhiễm trực tiếp là khi chúng được thải trực tiếp vào môi trường đất, nguồn gây ô nhiễm gián tiếp là chúng được thải vào môi trường nước, môi trường không khí nhưng do quá trình vận chuyển, lắng đọng chúng di chuyển đến đất và gây ô nhiễm đất. Có thể phân chia các chất thải ra 4 nhóm chính:  Chất thải xây dựng Chất thải xây dựng như gạch ngói, thủy tinh, gỗ, ống nhựa, dây cáp, bêtông, nhựa…trong đất các chất thải này bị biến đổi theo nhiều con đường khác nhau, nhiều chất rất khó bị phân hủy…  Chất thải kim loại Các chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng (Pb, Zn, Cd, Cu, và Ni) thường có nhiều ở các khu vực khai thác hầm mỏ, các khu công nghiệp và đô thị. Nguồn gốc chính của kim loại nặng trong chất thải:  Các loại bình điện (pin, acquy) có mức chất thải kim loại nặng cao nhất: 93% tổng số lượng thủy ngân, khoảng 45% số lượng Cadmium (Cd).  Sắt phế liệu chứa khoảng 40% số lượng chì (Pb), 30% đồng (Cu), 10% crôm (Cr).  Các chất thải mịn (
  9. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY cơ thể động vật, người gây nguy hiểm do CO kết hợp với Hemoglobin làm máu không hấp thu oxy, cản trở sự hô hấp. Trong đất một phần CO được hấp thu trong keo đất, một phần bi oxy hoá thành CO2.  SO2 đi vào không khí chuyển thành SO4 ở dang axit gây ô nhiễm môi trường đất  Bụi chì trong khí thải từ các hoạt động công nghiệp (chủ yếu là giao thông vận tải), lắng xuống và tích tụ gây ô nhiễm đất.  Oxit nitơ sinh ra từ nitơ trong không khí do hoạt động giao thông vận tải, do các vi sinh vật trong đất, do hoạt động ủ rơm rạ của con người. Lượng lớn oxit nitơ tích lũy lại trong cây ảnh hưởng đến con người Vậy CO2, SO2, NO2 trong không khí bị ô nhiễm là nguyên nhân gây ra mưa axít, làm tăng quá trình chua hoá đất.  Chất thải hóa học và hữu cơ: Các chất thải có khả năng gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn như: chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất hoá chất. Nhiều loại chất thải hữu cơ cũng dẫn đến ô nhiễm đất. Nhiều loại nước từ cống rãnh thành phố thường được sử dụng như nguồn nước tưới trong sản xuất nông nghiệp. Trong các loại nước thải này thường bao gồm cả nước thải sinh hoạt và công nghiệp, nên thường chứa nhiều các kim loại nặng.  Ô nhiễm do dầu: Ô nhiễm đất do hydrocarbures từ nguồn dầu hoả. Thành phần cơ bản của dầu mỏ: Carbon 82 – 87%, hydro 11 – 14%, lưu huỳnh 0,1 – 0,5%, oxy và nitơ < vài phần nghìn. Dầu và các sản phẩm của dầu khí đổ trên mặt đất sẽ làm cho đất bị ô nhiễm vì:  Chỉ cần một lớp dầu bao phủ mặt đất, dù rất mỏng (0,2 – 0,5 mm) cũng ssủ làm cho đất “ngạt thở” vì thiếu không khí, quá trình trao đổ khí bị cắt đứt. Kết quả là các loài động, thực vật và vi sinh vật đều thiếu oxy, cuối cùng dẫn đến cái chết. Lớp dầu này cũng ngăn cản quá trình trao đổi năng lượng mặt trời của môi trường đất.  Dầu là chất kỵ nứơc, khi thấm vào đất, dầu đẩy nước ra ngoài làm cho môi trường đất hầu như không còn nước và chiếm hết các khoảng không khí trong đất làm cho đất giảm thiểu oxy và nước, gây tổn thương cho hệ sinh thái.  Khi xâm nhập vào đất, dầu làm thay đổi kết cấu và đặc tính lý hoá tính của đất, khiến các hạt keo đất trơ ra và không còn khả năng hấp thu, trao đổi nữa.  Dầu thấm qua đất xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.  Dầu là hợp chất hữu cơ cao phân tử có đặc tính diệt sinh vật.  Các ô nhiễm ngoại lai khác:  Chất thải của súc vật: NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 9
  10. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Những chuồng trại chăn nuôi gia súc như trại heo, trại gà, phân gia súc không được thu gom, xử lí bảo đảm kĩ thuật và vệ sinh môi trường thì sẽ là hiểm họa cho môi trường đất. Vì lượng lớn các chất thải này làm đất mất khả năng tự làm sạch của nó thì sự nguy hại là khó lường. lúc này sự ô nhiễm đã trở nên trầm trọng. các cơ quan hoạt động môi trường đất đều bị tê liệt. chất thải, vi trùng từ đó mà lan ra khắp nơi: trong nước ngầm,trong nước suối trong hay bay vào không khí. Một điều đáng lưu ý là chăn nuôi ở vùng ĐBSCL phát triển rất mạnh, theo thống kê trong vùng có khoảng 2,6 triệu đầu lợn, 260.000 trâu bò (cả bò sữa), gần 40 triệu con gia cầm, đặc biệt là vịt (thủy cầm- là tác nhân lây truyền H5N1 trong giai đoạn vừa qua). Số chất thải rắn do chăn nuôi đưa thẳng vào sông rạch khoảng 22.500 tấn/ngày đêm, chất thải lỏng (kể cả nước rửa chuồng trại) chừng 40.000 m3/ngày đêm  Tàn tích của rừng: Sau khi thu hoạch gỗ, phần bỏ đi chiếm một lượng lớn. Tàn tích này khi nằm lại trong môi trường đất sẽ phân hủy tạo mùn cho đất, nhưng khả năng này phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường và tỉ lệ C/N của tàn tích rừng. Nếu điều kiện phân giải tạo mùn ít thì khả năng chuyến hóa thành chất thành những chất khó tiêu và gây chua nhiều hơn. Nếu tàn tích rừng bị vùi lấp trong điều kiện yếm khí lâu dài, thì hoặc tạo ra cá đầm lầy than bùn phèn. Điều đó có nghĩa là tạo ra môi trường đất acid.  Tàn tích thực vật: Khi cơ thể sinh vật chết đi và nằm trong môi trường đất sẽ phân hủy tạo thành mùn cho đất. Nếu điều kiện phân giải tạo mùn cho đất ít thì khả năng chuyển hóa thành mùn ít, đồng thời các vật liệu này chuyển hóa thành các dạng mùn khó tiêu và gây chua cho đất. Do chất thải động vật của các loại gia cầm: trâu bò, gà là các nguyên tố vi lượng rất cần cho đất (N, K, P, Ca) nhưng khi nồng độ quá nhiều sẽ gây hại cho thực vật trên đất. Các chất độc thoát ra trong đất tự nhiên thường là các khí độc sinh ra trong quá trình phản ứng hóa học do có sự thay đổi của các yếu tố môi trường trong đất, các phản ứng này có thể nảy sinh ra do hoạt động của núi lửa. Các phản ứng sinh khí độc còn có thể xuất hiện do yếu tố khí hậu như nắng, mưa, nhiệt độ, độ ẩm của đất thay đổi một cách đột ngột.  Vi sinh vật: Nguồn gây ô nhiễm này chủ yếu là chất thải chưa qua xử lý của người và động vật, nước thải bệnh viện, nước thải sinh hoạt... trong đó nguy hại lớn nhất là chất thải chưa được xử lý khử trùng của các bệnh viện truyền nhiễm. Rất nhiều vi khuẩn và ký sinh trùng tiếp tục sinh sôi nảy nở trong đất, bám vào các cây trồng nông nghiệp và truyền vào cơ thể người, động vật. Ngoài những nguồn ô nhiễm trên, các hoạt động tưới không thích đáng,chặt cây rừng, khai hoang... cũng tạo thành các hiện tượ ng rửa trôi, bạc mầu,nhiễm phèn... trong đất. Theo thống kê, hàng năm diện tích đất này trên thế giới tăng từ 5.000.000 đến 11.000.000 ha. - Theo các tác nhân gây ô nhiễm: NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 10
  11. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY  Tác nhân hóa học:  Ô nhiễm do kim loại nặng: Các kim loại nặng là nguồn chất độc nguy hiểm đối với hệ sinh thái đất, chuỗi thức ăn và con người. Những kim loại nặng có tính độc cao nguy hiểm là: thủy ngân (Hg), cadimi (Cd), chì (Pb), niken (Ni); các kim loại nặng có tính độc mạnh là asen (As), crom (Cr), mangan (Mn), Kẽm (Zn), và thiếc (Sn). Thực tế các chất hoá học nếu ở hàm lượng thích hợp rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, của động vật và con người.Nhưng nếu chúng tích luỹ nhiều trong đất thì rất độc hại. Có 2 loại ảnh hưởng độc hại:  Độc hại cấp tính là khi có một lượng lớn các chất độc hại trong một khoảng thời gian ngắn thường dẫn đến gây chết các sinh vật.  Độc hại lâu dài (mãn tính) khi hàm lượng các chất độc hại thấp nhưng tồn tại lâu dài. Chúng có thể làm chết sinh vật hoặc tổn thương ở các mức độ khác nhau. Khả năng độc hại của các kim loại nặng đối với các sinh vật khác nhau. Sự ô nhiễm các kim loại nặng trong môi trường (đất, nước, sinh vật) có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua chuỗi thức ăn) đến sức khoẻ con người. Tuỳ theo từng chất mà có những tác động khác nhau đến các bộ phận cơ thể.  Ô nhiễm đất do các chất phóng xạ: Nguồn ô nhiễm đất bởi các phóng xạ là những phế thải của các trung tâm khai thác các chất phóng xạ, trung tâm nghiên cứu nguyên tử, các nhà máy điện nguyên tử, các bệnh viện dùng chất phóng xạ và những vụ thử vũ khí hạt nhân. Các chất phóng xạ thâm nhập vào đất và theo chu trình dinh dưỡng tới cây trồng, động vật và con người. Người ta thấy rằng, sau mỗi vụ nổ thử vũ khí hạt nhân thì chất phóng xạ trong đất tăng lên gấp 10 lần. Tỷ lệ giữa lượng đồng vị phóng xạ có trong cơ thể động vật với lượng đồng vị phóng xạ có trong môi trường được gọi là” hệ số cô đặc” sau các vụ nổ bom nguyên tử trong đất thường tồn lưu ba chất phóng xạ Sn90; I131 ;Cs137 . Các chất phóng xạ này xâm nhập vào cơ thể người, làm thay đổi cấu trúc tế bào, gây ra những bệnh về di truyền, bệnh về máu, bệnh ung thư…  Ô nhiễm do chiến tranh: Miền Nam nước ta qua cuộc chiến tranh tàn khốc đã phải hứng chịu 100.000 tấn chất độc hóa học, trong đó có ít nhất 194 kg đioxin. 15 triệu tấn bom đạn đã thải xuống khắp các miền đất nước, không chỉ gây thiệt hại về người mà còn gây ra sự thay đổi về dòng chảy, tàn phá lớp phủ thực vật, đảo lộn lớp đất canh tác, để lại nhiều hố bom ở các vùng sản xuất nông nghiệp trù phú . Kết quả là 34% diện tích đất trồng trọt và 44% diện tích rừng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 11
  12. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY  ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất: Đất bị xuống cấp. Một số biểu hiện như: - Dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao, thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nước, gấp khoảng 10 lần lượng dinh dưỡng và bị trôi. - Dư thừa muối: đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết. - Sự xuống cấp hóa học: liên quan đến sự mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết và cơ bản cũng như sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+ .. khi các chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến môi trường. - Sự xuống cấp sinh học: sự gia tăng tỉ lệ khoáng hóa của mùn mà không có sự bù đắp các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấp thụ và giảm khả năng cung cấp N cho sinh vật. Đa dạng sinh vật trong môi trường đất bị giảm thiểu. - Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất; làm chai cứng đất; làm chua đất; làm thay đổi cân bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa trong đất (chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất). - Gây một số bệnh truyền nhiễm, bệnh do giun sán, ký sinh trùng mà đa số người dân mắc phải đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn. - Các chất phóng xạ, kim loại, nylon, do không phân hủy được nên gây trở ngại cho đất. - Các phân bón hóa học, thường có một số vết kim loại và hóa chất như As, Cd, Co, Cu, Pb, Zn … theo thời gian sẽ tích tụ trên lớp đất mặt làm đất bị chai xấu, thoái hóa, không canh tác tiếp tục được. - Việc sử dụng thuốc trừ sâu có tác dụng làm giảm tác động phá hoại của sâu bệnh, tăng sản lượng cây trồng. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu cũng là một tác nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật và tử vong cho nhiều loài động vật nhất là loài chim. DDT là một trong những thuốc trừ sâu gây độc hại cho sinh vật và môi trường. Sử dụng DDT và một số thuốc trừ sâu khác đã làm cho nhiều loài chim và cá bị hủy diệt. Nguyên nhân là do thuốc trừ sâu và diệt cỏ tồn tại lâu trong đất (từ 6 tháng đến 2 năm) và gây tích tụ sinh học. Trung bình có khoảng 50% lượng thuốc trừ sâu được phun đã rơi xuống đất, tồn đọng trong đất và bị lôi cuốn vào chu trình: đất-cây-động vật - người. Một số chất còn bị nghi là nguyên nhân của bệnh ung thư.  Biện pháp khắc phục: Một khi đất đã bị ô nhiễm sẽ có tác hại vô cùng lớn đối với cuộc sống của con người cũng như các sinh vật, vì vậy cần phải phòng, chống ô nhiễm đất một cách tích cực. Muốn thực hiện điều đó, chúng ta cần thực hiện tổng hợp các biện pháp sau: - Phương pháp xử lý tại chỗ:  Phương pháp bay hơi: gần nhà máy hóa chất và khu công nghiệp, dùng dong không khí mạnh làm bay hơi các chất ô nhiễm có trong đất, hấp thụ bằng than hoạt tính. NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 12
  13. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY   Phương pháp xử lí bằng thực vật: hoa hướng dương hấp thụ urani, một số loại dương xỉ hấp thụ asen, nhiều cây vùng núi hấp thụ mạnh mẽ kẽm, cây mù tạc hấp thụ chì, cỏ ba lá hấp thụ dầu,….   Phương pháp ngâm chiết: kết hợp với chất hoạt động bề mặt để ngâm và chiết các chất gay ô nhiễm ra khỏi đất thu gom chất chiết bằng hệ thống thu gom và sử lí riêng.   Phương pháp cố định chất ô nhiễm bằng dòng điện   Phương pháp xử lí thụ động: sử dụng các quá trình xảy ra một cách tự nhiên như các quá trình bay hơi, thông khí, phân hủy sinh học, phân hủy do ánh sáng để phân hủy các chát gây ô nhiễm. - xử lý đất bị ô nghiễm sau khi bốc khỏi vị trí:  Phương phấp xử lí bằng mặt đất: Rải trên một bề mặt đất khác để phân hủy các chất ô nhiễm bằng quá trình phân hủy sinh học, phân hủy do ánh sáng xảy ra một cách tự nhiên.  Phương pháp nhiệt.  Phương pháp trộn với nhựa đường asphalt.  Phương pháp đóng khối.  Phương pháp bóc và chôn lấp. - Điều tra và phân tích đất:  Điều tra ô nhiễm đất là tìm hiểu trạng thái ô nhiễm và đánh giá mức độ ô nhiễm. Hiện nay người ta lấy “trị số cơ bản” làm tiêu chuẩn đánh giá. Căn cứ vào hàm lượng bình quân của hợp chất hoặc nguyên tố độc hại trong đất vượt quá “trị số cơ bản” để đánh giá. - Loại bỏ nguồn gây ô nhiễm:  Trong các xí nghiệp, nhà máy, hầm mỏ cần nghiên cứu công nghệ khép kín, không sản xuất hoặc ít sản xuất chất độc. Những chất thải loại cần có cách xử lý thu hồi. Hiện nay, ô nhiễm đất chủ yếu bắt nguồn từ các nhà máy và nước cống thành phố, bởi vậy lúc tưới nước cho cây trồng cần phải cẩn thận.  Cần chọn dùng loại nông dược có hiệu lực cao nhưng ít độc, ít tồn lưu trong đất. Loại bỏ hoàn toàn các nông dược đã cấm sử dụng. Một hướng mới hạn chế dùng thuốc gây ô nhiễm là cần mở rộng phương pháp sinh vật phòng trừ kết hợp với các phương pháp khác (phòng trừ tổng hợp) - Làm sạch hóa đồng ruộng:  Dùng vôi và muối phốt phát kiềm để khử chua, chuyển phần lớn nguyên tố kim loại sang hợp chất khó tan từ đó làm giảm nồng độ của chúng trong dung dịch.  Tiêu nước vùng trũng, điều tiết Eh đất làm cho một số nguyên tố kim loại nặng chuyển sang dạng khó tan.  Luân canh lúa màu để xúc tiến phân hủy DDT NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 13
  14. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY  Cải thiện thành phần cơ giới đất, tăng cường bón phân hữu cơ  Đối với đất cát cần nâng cao tính đệm và khả năng hấp phụ để hút các cation kim loại và nông dược, áp dụng biện pháp tổng hợp nâng cao độ màu mỡ của đất, tạo điều kiện cho sinh vật hoạt động phân hủy các nông dược tồn lưu trong đất - Đổi đất, lật đất:  Khi đất bị nhiễm kim loại nặng (như Cd) có thể áp dụng biện pháp đổi đất, lật đất. Biện pháp này cải tạo triệt để nhưng khó thực hiện trên diện rộng. - Thay đổi cây trồng và lợi dụng hấp thu sinh vật:  Nếu đất bị ô nhiễm nặng nên thay cây lương thực, cây ăn quả bằng cây quả, cây cảnh hoặc cây lấy gỗ. Nếu đất trồng cỏ chăn nuôi thì nên thu hoạch vào thời gian hàm lượng chất độc thấp nhất.  Ngoài ra, có thể trồng những cây không dùng để ăn mà có khả năng hút mạnh các hcaats có chứa nguyên tố kim loại nặng, ví dụ: trồng cúc vạn thọ để cải tạo đất bị nhiễm Cd. Hoặc có thể lợi dụng vi sinh vật để chống ô nhiễm đất - Đầu tư xây dụng hệ thông thu gom, phân loại, xử lý rác thái - Hạn chế sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, Sử dụng phân bón đúng cách  Bón phân theo kết quả phân tích môi trường  Sử dụng giống cây trồng thích hợp  Bón phân cân đối (N:P:K và hữu cơ)  Số lần bón phù hợp, đặc biệt là phân đạm  Quản lý nước thích hợp - Tuyên truyền bảo vệ môi trường - Thực hiện luật Môi trường. Trước hết cần giáo dục người dân trong việc thực hiện bảo vệ môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. Đối với các đơn vị vi phạm luật môi trường, cần phải xử lý nghiêm khắc Ðiều 184 (BLHS) Tội gây ô nhiễm đất  Người nào chôn vùi hoặc thải vào đất các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan  có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.  Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.  Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. NGUYỄN THỊ MỸ HẢO Page 14


Page 2

YOMEDIA

Mời các bạn cùng tìm hiểu tài nguyên đất; vai trò của đất; thực trạng sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay được trình bày cụ thể trong "Thực trạng tài nguyên đất ở nước ta hiện nay". Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn.

27-05-2016 2531 71

Download

Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất của nước ta có đặc điểm

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.