Heo thì và ba lần là gì

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tiến lên là một cách chơi bài từ Phương Tây truyền sang Việt Nam, được chơi bởi hai đến bốn người. Trò chơi này sử dụng bộ bài Tây để chơi và cũng tương tự với cách chơi bài President.'[1]'

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ai là người đầu tiên nghĩ ra cách chơi này, và khi nào thì quả thật hiện chưa có nghiên cứu nào đề cập tới, chỉ biết rằng trò chơi này rộ lên vào khoảng những năm 80 của thế kỷ XX.

Luật chơi[sửa | sửa mã nguồn]

Các lá bài[sửa | sửa mã nguồn]

Trò chơi sử dụng bộ bài Tây tiêu chuẩn gồm 52 lá bài. Giá trị hay độ mạnh của các quân bài phụ thuộc trước tiên vào số, nếu 2 quân bài có cùng số thì sẽ so sánh theo chất. Thứ tự độ mạnh giảm dần theo số và chất như sau:

  • 2 [heo] > A [xì, át] > K [già] > Q [đầm] > J [bồi] > 10 > 9 > 8 > 7 > 6 > 5 > 4 > 3.
  • [cơ] > [rô] > ♣ [chuồn, tép] > ♠ [bích].

Vì vậy:

  • ♥2 [heo cơ] là lá bài mạnh nhất trong trò chơi;
  • lá ♠3 [ba bích] là lá bài yếu nhất trong trò chơi;
  • lá ♣10 [mười chuồn] yếu hơn lá ♦9 [chín rô].

Thứ tự tăng dần độ mạnh của các lá bài từ trái qua phải [xét theo số]

Thứ tự tăng dần độ mạnh của các lá bài từ trái qua phải [xét theo chất]

Chia bài[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi chia bài thì phải xào bài, người có kỹ năng thường dùng thuật chẻ bài. Những người chơi có thể tự thỏa thuận xem ai là người chia bài cho ván khởi đầu, những ván bài sau người chia bài thường là người đã thắng nhất ở ván liền trước. Người chia bài sẽ chia cho mình lá bài đầu tiên rồi đến những người sau theo thứ tự với hướng ngược chiều kim đồng hồ. Như vậy, một bộ bài sẽ được chia đều thành bốn "tụ", mỗi tụ có 13 lá bài, bốn người chơi mỗi người sẽ nhận một tụ bài được chia tại chỗ của mình [trong trường hợp nếu không đủ bốn người chơi thì cũng vẫn chia bốn tụ, các tụ dư sẽ được để yên và không ai được đụng tới cho đến khi đánh xong ván bài].

Kết hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Các kết hợp đơn giản[sửa | sửa mã nguồn]

Kết hợpDiễn giảiVí dụ Tiến lên Miền BắcVí dụ Tiến lên Miền Nam
Rác [en: single] Là những lá bài đơn lẻ không thể kết hợp với lá bài khác ♥2; ♠Q; ♦4
Đôi [en: pair] 2 quân bài cùng số và cùng màu [miền Bắc],
hoặc 2 quân bài cùng số [miền Nam]
♠4♣4; ♦A♥A ♠4♣4; ♦A♥A
; ♠4♦4; ♣K♥K
Sám cô [en: three of a kind] 3 quân bài có cùng số ♠4♦4♥4; ♠K♣K♦K; ♠2♦2♥2
Sảnh [en: straight] 3 hoặc nhiều hơn 3 quân có số liên tiếp và cùng chất [miền Bắc],
3 hoặc nhiều hơn 3 quân có số liên tiếp [miền Nam]
[lá bài 2 không được nằm trong sảnh, và sảnh từ 3 đến A được gọi là sảnh rồng]
♣4♣5♣6; ♥6♥7♥8♥9♥10
; ♠8♠9♠10♠J; ♦Q♦K♦A

♣4♣5♣6; ♥6♠7♥8♣9♥10
; ♠8♥9♥10♦J; ♣Q♠K♥A

  • Khi so sánh các nhóm [đôi, sám cô, sảnh,...] bài với nhau, giá trị của nhóm được định đoạt bởi giá trị của quân bài mạnh nhất trong nhóm. Ví dụ:
    • Đôi: Trong cách chơi miền Bắc phải cùng màu [VD: ♦5♥5 thắng ♦4♥4]. Trong cách chơi miền Nam không cần cùng màu [VD: ♥5♣5 thắng ♦4♥4].
    • Sám cô: Trong cách chơi miền Bắc khi so sánh 2 sám cô thì xét đến số và phải cùng lẻ chất [VD: ♠5♦5♥5 thắng ♠4♦4♥4 vì cùng lẻ ♠]. Trong cách chơi miền Nam thì chỉ cần xét đến số mà không cần cùng lẻ chất [VD: ♠8♦8♥8 thắng ♣6♦6♥6.]
    • Sảnh: Trong cách chơi miền Bắc phải cùng chất [VD: ♥J♥Q♥K thắng ♥8♥9♥10]. Trong cách chơi miền Nam không cần cùng chất [VD: ♥Q♦K♠A thắng ♣10♦J♥Q vì ♠A thắng ♥Q hoặc ♦5♠6♣7 thắng ♥5♥6♠7 vì ♣7 thắng ♠7].

Các kết hợp đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Kết hợpDiễn giảiVí dụ Tiến lên Miền BắcVí dụ Tiến lên Miền Nam
Đôi thông [en: consecutive pairs] Là sự kết hợp từ ba đôi trở lên có số liên tiếp nhau. Không áp dụng ♦3♥3♦4♥4♦5♥5; ♠10♣10♥J♣J♠Q♦Q♦K♥K; ♦9♥9♣10♦10♣J♥J♦Q♥Q♦K♥K
Tứ quý [en: four of a kind] 4 quân bài có cùng số ♠A♣A♦A♥A

Kết hợp đặc biệt được gọi là hàng vì nó có khả năng đánh thắng đặc biệt gọi là chặt, chẳng hạn 4 đôi thông hay tứ quý có thể chặt được đôi heo và 3 đôi thông có thể chặt được một heo hay thậm chí ở một số nơi thì 5 đôi thông có thể "chặt" được ba heo. Khi đó, người chặt sẽ được thưởng và người bị chặt sẽ bị phạt. Hàng cũng có thể bị thối, khi người về bét mà vẫn còn hàng trên tay sẽ bị phạt.

Cách chơi[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là kiểu chơi giải phóng bài, nghĩa là ai đánh ra hết bài trước thì người đó thắng.

  • Ván khởi đầu [hay ván đầu tiên]: Là ván bắt đầu cuộc chơi, hoặc là ván bắt đầu chơi lại khi có người "tới trắng". Trong ván khởi đầu, ai sở hữu lá ♠3 [ba bích] thì được ra bài đầu tiên, và lượt ra bài này là một kiểu kết hợp bài tùy ý [VD: rác, đôi, sám cô và sảnh] nhưng phải có lá ♠3 trong đó. Những ván không phải ván khởi đầu thì người về nhất ván trước được ra bài đầu tiên trong ván sau.
  • Lượt bài [còn gọi là vòng bài]: Một người thực hiện việc ra bài đầu tiên, người đó được quyền ra một kiểu kết hợp bài tùy ý [VD: rác, đôi, sám cô và sảnh]. Lần lượt theo ngược chiều kim đồng hồ [chiều tay phải], các người chơi khác có quyền đè bài người bên trái mình. Bài người ra sau phải cùng kiểu kết hợp và lớn hơn bài người trước mới được coi là đè bài hợp lệ [bắt buộc cũng phải cùng là rác, đôi, sám cô và sảnh trừ trường hợp "chặt" heo]. Trong cùng một lượt bài, việc đè bài có thể xảy ra trong nhiều vòng chứ không phải bó hẹp trong 1 vòng duy nhất nên một người có thể đè nhiều hơn 1 lần. Tuy nhiên, nếu có một người chơi bỏ lượt ở vòng trước thì ở những vòng tiếp theo của lượt bài hiện tại người chơi đó không được quyền đè nữa, quyền đè bài chỉ được khôi phục lại khi lượt bài mới bắt đầu. Nếu không có ai ra bài để đè được người ở lượt bài hiện tại thì người đó sẽ thực hiện quyền đánh lượt/vòng bài mới, người đó được phép đánh bất kỳ kiểu kết hợp bài nào mà họ muốn. Nếu có một người đã ra hết bài [đã tới] mà ba người còn lại không ai đè được lượt bài này thì người gần nhất bên phải người hết bài được ra bài bất kỳ [luật này gọi là "hưởng sái" đối với người ngồi kế].
  • Mỗi khu vực, vùng miền có luật chơi riêng, tùy vào sự thỏa thuận ban đầu của những người chơi.

Các kiểu chơi[sửa | sửa mã nguồn]

Kiểu miền Nam [Kiểu truyền thống][sửa | sửa mã nguồn]

Tiến lên kiểu miền Nam hay Tiến lên kiểu truyền thống là một kiểu chơi bài Tiến lên phổ biến ở các tỉnh miền Nam Việt Nam từ Bình Thuận trở vào. Là kiểu chơi phổ biến nhất trong tất các các kiểu chơi bài Tiến lên.

Tới trắng[sửa | sửa mã nguồn]

"Tới trắng" hay "ăn trắng" là một kiểu thắng đặc biệt, người chơi thắng ngay sau khi chia bài mà không bắt buộc phải đánh.

Các trường hợp người chơi được phép tới trắng cụ thể như sau:

  • Tại các ván khởi đầu:
    • 3, 4 đôi thông có ♠3
    • Tứ quý 3
  • Tại các ván khác:
    • Tứ quý heo [Tứ quý 2]
    • 6 đôi bất kì: ♥5♣5♥6♦6♥8♠8♣9♠9♦J♣J♣K♠K hoặc ♥5♦5♣5♠5♥7♦7♣7♠7♥8♣8♦J♠J
    • 5 đôi thông: ♥4♠4♥5♦5♦6♣6♥7♣7♥8♦8
    • Đồng màu: 12 lá bài cùng một màu đen ♣♠ hoặc đỏ ♥♦ và 1 lá bài rác bất kỳ
    • Sảnh rồng: Một sảnh dài gồm 12 lá bài có số liên tiếp từ 2 đến A không cần phải cùng chất

Cháy bài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Một người chơi nào đó chưa đánh ra được một lá bài nào trong khi một người chơi khác đã đánh hết bài thì sẽ bị thua "cóng". Người chơi bị thua cóng sẽ bị phạt thua gấp hai lần tiền cược và bị kiểm bài, đếm số lượng heo, hàng còn trên bài để phạt thêm. Người ăn cóng là người tới nhất.
  • Luật quy định:
  1. Cóng 1 nhà xét bài, hai người còn lại vẫn tiếp tục chơi để tranh vị thứ 2, 3.
  2. Cóng 2 nhà xét bài, người còn lại về nhì và không xét đền.
  3. Cóng 3 nhà: Lúc này sẽ xét đến việc "đền bài". Nguyên tắc xét đền bài: Khi đến lượt mình, có bài đánh được và hai nhà còn lại có bài mà không đem ra đánh thì bị đền bài. Như vậy, người thua nhì cũng có thể bị đền bài. Ai bị đền bài sẽ phải bị phạt thay cho cả "làng". Nghĩa là người tới nhất sẽ vẫn được thưởng 1 lượng điểm như trong trường hợp không có ai đền bài. Tuy nhiên hai người còn lại [không đền bài và cũng không tới nhất] sẽ không được thưởng và không mất gì. Ở ván sau, người đền bài sẽ được đi trước.
  • Còn một cách tính khác là 1 nhà bị cóng cũng như cả làng. Nghĩa là:
  1. Cóng 1 nhà [một người bị "cóng"]: thì nhà bị cóng đền tới trắng cho nhà được cóng rồi đền luôn cho 2 nhà còn lại rồi qua ván.
  2. Cóng 2 nhà: thì 2 nhà bị cóng đền tới trắng nhà được cóng rồi đền luôn nhà còn lại rồi qua ván.
  3. Cóng 3 nhà: lúc này cả ba nhà đền tới trắng rồi qua ván khác.

Đền bài là khi một người có bài đánh chặn mà không muốn đánh để người khác bị cóng thì sẽ bị đền bài

Chặt[sửa | sửa mã nguồn]

Chặt là khái niệm để chỉ việc người chơi dùng những kết hợp đặc biệt [hàng] để đem ra đánh heo hoặc hàng. Nguyên tắc chặt như sau:

  1. 3 đôi thông [VD: ♦4♥4♣5♥5♠6♦6] chặt được một heo và 3 đôi thông nhỏ hơn.
  2. Tứ quý [VD: ♠6♣6♦6♥6] chặt được một heo, đôi heo, 3 đôi thông và tứ quý nhỏ hơn.
  3. 4 đôi thông [VD: ♦4♥4♣5♥5♠6♦6♠7♣7] chặt được một heo, đôi heo, 3 đôi thông, tứ quý và 4 đôi thông nhỏ hơn mà không cần vòng.
  4. Sám cô heo thì không có gì chặt được.

Chặt chồng cuối cùng là tổng kết tất cả các hành vi chặt trước đó. Người bị chặt sau cùng sẽ phải chịu toàn bộ tiền chặt.

Trong trường hợp chặt heo mà đó là con cuối cùng của đối phương [tức đi heo về bài] thì vẫn được lấy lượt còn người bị chặt đó thì không bị mất điểm.

Trong trường hợp đi heo về bài người kế tiếp ăn heo lớn hơn và bị "Chặt" thì vẫn tính "Chặt chồng" đối với heo người đã về bài và những con heo trước đó. Người bị chặt sau cùng sẽ phải chịu toàn bộ tiền chặt.

Trong trường hợp chặt heo về bài sau đó bị "Chặt chồng" thì người về bài vẫn được tính điểm số heo chặt trước đó, người bị chặt sau cùng sẽ phải chịu toàn bộ tiền chặt còn người "Chặt chồng" người đã về bài chỉ lấy được lượt người về bài không bị mất điểm.

Thúi[sửa | sửa mã nguồn]

"Thúi" hay "thối" là trường hợp xảy ra cuối một ván bài. Người về bét nếu còn heo hoặc còn hàng [3 đôi thông, 4 đôi thông, tứ quý] thì sẽ bị phạt, người được hưởng là người về thứ ba [trừ trường hợp tới trắng].

Cách tính thưởng/ phạt khi chặt/ thúi heo/ hàng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phạt chặt heo bao nhiêu thì phạt thúi heo bấy nhiêu.
  • Nếu lấy 1 ván nhất làm đơn vị [ta gọi là 1 cược] thì:
Heo đen [♣2 hoặc ♠2] = 1/2 cượcHeo đỏ [♥2 hoặc ♦2] = 1 cược3 đôi thông = 1,5 cượcTứ quý = 2 cược4 đôi thông = 2,5 cược
  • Nếu lấy điểm làm đơn vị thì:
Heo bích [♠2] = 1 điểmHeo chuồn [♣2] hoặc] = 2 điểmHeo rô [♦2] = 3 điểmHeo cơ [♥2] = 4 điểm.Hàng [3 đôi thông, tứ quý, 4 đôi thông] = 4 điểm.

Lưu ý: Nếu người bị chặt cuối mà tới luôn [tức đánh heo hay hàng cuối cùng mà có người chặt heo hay hàng này] thì không ai bị phạt hoặc thưởng gì hết.

Các luật bên lề[sửa | sửa mã nguồn]

  • Khi đến lượt mình ra bài mà có lời nói hoặc động tác khiến những người chơi còn lại hiểu là cho qua lượt thì mặc nhiên không được hồi lại.
  • Khi đến lượt mình ra bài mà có lời nói về lá bài định ra thì phải hạ lá bài đó xuống, không được thay đổi.
  • Khi người đi trước chưa quyết định chính thức hạ bài mà người đi sau vội vàng hay hấp tấp hạ bài của mình thì người đi trước có quyền yêu cầu người đi sau cầm lại bài lên, như vậy, người đi sau đã bị lộ bài [với một số nơi, thì việc này đồng nghĩa với đền bài và không được đánh tiếp].
  • Người chơi có quyền không cho những người khác biết trong tay mình còn bao nhiêu lá bài nhưng khi đã hạ hết bài thì phải báo. Ngoài ra, người chơi có thể tính nhẩm xem những người khác đã hạ xuống bao nhiêu lá bài và đã hạ xuống những lá bài nào và người chơi không được phép lật chồng bài đã đánh.
  • Được phép đánh heo và hàng ở cuối bài.

Kiểu Huế[sửa | sửa mã nguồn]

Tiến lên kiểu Huế là một kiểu chơi bài Tiến lên gần giống với kiểu chơi bài Tiến lên truyền thống, phổ biến ở các tỉnh Bắc Trung Bộ từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế.

  • Trong Tiến lên kiểu Huế, ♣3 được đánh đầu tiên chứ không phải ♠3. ♣3 đánh trước có thể kèm theo với những con phụ [như sảnh, đôi,...]
  • Nếu ván đầu tiên một người có tứ quý 3 hay 4 đôi thông có ♣3 thì vẫn phải đánh sao cho ♣3 đầu tiên.
  • Trong ván bài có luật "qua tay" giống kiểu miền Nam: Nếu trong một lượt bài của một ván bài mà người chơi bỏ không đi bài để cho người sau mình đi thì đến những lượt tiếp theo của ván đó thì người chơi đó cũng sẽ không được quyền đi nữa tức là sẽ mất lượt trong ván đó.
  • Tứ quý chỉ chặt được một heo, 4 đôi thông chặt được một heo và đôi heo.
  • Trong trường hợp chặt heo mà đó là con cuối cùng của đối phương [tức đi heo về bài] thì vẫn được tính điểm còn người bị chặt đó thì không bị mất điểm.
  • 3 đôi thông có quyền "cướp cái": người không về nhất nhưng có 3 đôi thông thì đánh 3 đôi thông ra rồi được quyền đi trước [nếu có người bắt lại 3 đôi thông lớn hơn thì phải nhường lại quyền cho người đó đi trước] thay vì người thắng ván trước được phép đi đầu tiên. [Lưu ý: 3 đôi thông không được chặt heo]
  • "Âm mưu ba mù": Nếu 1 người về nhất với con ♠3 [gọi là "ba mù"] ở cuối cùng thì tính ba người kia thua chót.
  • Thúi ba bích: Nếu 1 người về chót còn cầm ♠3 trên tay [chỉ cầm duy nhất con ♠3] thì sẽ bị phạt tùy vào kiểu chơi và thường là tính điểm [phạt cúng heo, phạt quỳ, phạt điểm,...]. Thường thì trường hợp này là do "âm mưu ba mù" bị phá sản.
  • Heo không được về cuối [tuỳ vùng].

Kiểu Đà Nẵng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiến lên kiểu Đà Nẵng có những quy tắc chơi gần giống với Tiến lên kiểu Huế, phổ biến ở các tỉnh Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận và các tỉnh Tây Nguyên.

  • 3 đôi thông chỉ được dùng để cướp cái chứ không được dùng để chặt heo.
  • Tứ quý chỉ chặt được một heo, 4 đôi thông "ngồi không cũng hưởng" có thể chặt đôi heo hoặc tứ quý bất cứ lúc nào mà không cần biết mình có vòng hay không nhưng không thể chặt được một heo.
  • Cúng heo thì trả dưới 10, cúng xì thì trả dưới 5.
  • "Về ba mù": Nếu 1 người về nhất với duy nhất con ♠3 ở cuối cùng thì tính ba người kia thua chót.
  • Thúi ba bích: Nếu 1 người về chót còn cầm ♠3 trên tay [chỉ cầm duy nhất con ♠3] thì sẽ bị phạt tùy vào kiểu chơi [phạt cúng heo, phạt quỳ, phạt điểm,...], nhưng thông thường là phạt điểm. Thường thì trường hợp này là do "âm mưu ba mù" bị phá sản, hoặc trường hợp còn 1 nước nữa là về được ♠3 hoặc về trắng nhưng bị người chơi khác chặn bài lại thì xem như bị phạt đền ♠3 và được tính là thua chót cho cả ba nhà còn lại [trừ điểm].
  • Không cóng bài [đối với 2 nhà chưa ra bài]: Nếu 1 người về nhất nhưng vẫn còn 2 nhà chưa ra được lá bài nào thì vẫn đánh tiếp.

Kiểu miền Bắc[sửa | sửa mã nguồn]

Tiến lên kiểu miền Bắc là một kiểu chơi bài Tiến lên khác biệt so với những vùng miền khác làm nên đặc trưng riêng của Tiến lên miền Bắc. Tiến lên miền Bắc phổ biến ở các tỉnh miền bắc Việt Nam, từ Thanh Hoá trở ra.

Đồng chất, đồng màu[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Tiến lên miền Bắc, người chơi phải đánh các cây đồng chất, đồng màu. Ví dụ như:

  • A đánh cóc ♦4, B phải chặn những cây đồng chất nếu có [VD: ♦6], C chặn ♦7,...
  • A đánh đôi ♥6♦6 [gọi là đôi 6 đỏ], B phải chặn những đôi đồng màu nếu có [trong trường hợp này có cùng màu đỏ, VD: ♥9♦9]
  • A đánh sám cô ♥5♦5♠5 [gọi là ba thằng 5 lẻ ♠ [bích]], B phải chặn những sám cô đồng chất nếu có [trong trường hợp này có cùng lẻ ♠, VD: ♥10♦10♠10]
  • A đánh sảnh ♣5♣6♣7 [gọi là 5, 6, 7 tép], B phải chặn những sảnh đồng chất có số lá bằng nhau, lớn hơn nếu có [trong trường hợp này có cùng ♣, VD: ♣6♣7♣8 hoặc ♦5♦6♦7]

Luật chặn 2[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên tắc chặn 2 của Tiến lên miền Bắc:

  1. Thứ tự giá trị các chất của lá 2: ♠

Chủ Đề