Giải bài tập cuối chương luật thương mại quốc tế năm 2024

  • 1. TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ [có đáp án tham khảo] CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN 1. A 2. B 3. A 4. E 5. B 6. E 7. D 8. D 9. D -------------- CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI [WTO] CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG/SAI Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích ngắn gọn tại sao và nêu cơ sở pháp lý. 1. Các quyết định của WTO chỉ được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng Nhận định SAI. Quyết định về ngân sách thường niên và quy tắc tài chính của WTO thông qua tại Đại hội đồng. CSPL: Điều VII Hiệp định Marrakesh. 2. Các thành viên của WTO có thể tham gia vào tất cả các cơ quan của WTO. Nhận định ĐÚNG. WTO là một tổ chức liên chính phủ với các thành viên là chính phủ các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên của tổ chức. Các thành viên cùng tham gia vào cơ 1
  • 2. chung của tổ chức. WTO không có bất cứ một cơ quan nào chỉ bao gồm một nhóm thành viên cố định có thẩm quyền quyết định các vấn đề của tổ chức. 3. Đại hội đồng là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO. Nhận định SAI. Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Hội nghị bộ trưởng, Đại hội đồng là cơ quan điều hành cao nhất. 4. Kế thừa cách thức ra quyết định từ GATT 1947, trong mọi trường hợp, cơ chế thông qua quyết định của WTO là đồng thuận. Nhận định SAI. Vẫn còn cách thức bỏ phiếu biểu quyết theo đa số nữa. Trừ khi có quy định khác, nếu không thể đạt được một quyết định trên cơ sở đồng thuận, thì vấn đề cần giải quyết sẽ được quyết định bằng hình thức bỏ phiếu. CSPL: khoản 1 Điều IX Hiệp định Marrakesh. 5. Một vấn đề cụ thể được xem xét theo nguyên tắc đồng thuận [consensus] chỉ không được thông qua khi 100% thành viên WTO phản đối việc thông qua quyết định đó. Nhận định SAI. Một vấn đề cụ thể được xem xét theo nguyên tắc đồng thuận [consensus] chỉ không được thông qua nếu có thành viên nào, có mặt tại phiên họp để đưa ra quyết định, chính thức phản đối quyết định được dự kiến. CSPL: Footnote [1] Hiệp định Marrakesh. 6. Giống câu 5 7. Tất cả thành viên của WTO đều là thành viên của nhóm Hiệp định về các biện pháp khắc phục thương mại. Nhận định ĐÚNG. Nhóm Hiệp định về các biện pháp khắc phục thương mại hay còn gọi là nhóm Hiệp định về các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm: Hiệp định chống bán phá giá, Hiệp định về các biện pháp tự vệ, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng. Ba hiệp định này đều là các hiệp định thuộc phụ lục IA của Hiệp định Marrakesh – bắt buộc đối với tất cả thành viên của WTO. 8. Toàn bộ nội dung của pháp luật WTO đều được quy định trong Hiệp định GATT 1994. Nhận định SAI. Nội dung của pháp luật WTO còn được quy định trong các hiệp định đa biên và nhiều bên khác như GATS, TRIPS… 9. Các hiệp định được liệt kê trong phụ lục của Hiệp định Marrakesh đều ràng buộc tất cả các nước thành viên. 2
  • 3. lục IV Hiệp định Marrakesh quy định 4 hiệp định thương mại nhiều bên => chỉ ràng buộc thành viên tự nguyện tham gia. 11. Khi gia nhập WTO, Việt Nam chỉ phải cam kết tuân thủ mọi Hiệp định thương mại của tổ chức này. Nhận định SAI. Còn lựa chọn thực thi hiệp định nhiều bên hay không. CSPL: Điều II Hiệp định Marrakesh. 12. Theo quy định của WTO, các thành viên của WTO là một trong các bên ký kết GATT 1947 vẫn được quyền duy trì luật, chính sách thương mại không phù hợp với các quy định của WTO. Nhận định SAI. Khác với GATT 1947 quy định các thành viên của WTO là một trong các bên ký kết GATT 1947 vẫn được quyền duy trì luật, chính sách thương mại không phù hợp với các quy định của GATT, trong WTO các thành viên dù là thành viên sáng lập hay gia nhập đều phải sửa đổi chính sách thương mại, kinh tế phù hợp với các quy định của WTO. Các quốc gia không được phép bảo lưu bất kỳ một điều khoản nào của Hiệp định Marrakesh. CSPL: Khoản 4 Điều XVI Hiệp định Marrakesh. 13. Các quốc gia có chủ quyền, những vùng lãnh thổ độc lập, các tổ chức liên chính phủ đều có thể trở thành thành viên của WTO. Nhận định SAI. Chỉ có quốc gia hay vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt hoàn toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các vấn đề khác qui định trong Hiệp định Marrakesh và các Hiệp định Thương mại Đa biên mới có thể gia nhập WTO. Các tổ chức liên chính phủ không thể trở thành thành viên của WTO. CSPL: Khoản 1 Điều XII Hiệp định Marrakesh. 14. Chỉ có các quốc gia mới được trở thành thành viên của WTO. Nhận định SAI. Vùng lãnh thổ thuế quan riêng biệt hoàn toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại thương và các vấn đề khác qui định trong Hiệp định Marrakesh và các Hiệp định Thương mại Đa biên cũng có thể trở thành thành viên WTO. CSPL: Khoản 1 Điều XII Hiệp định Marrakesh. 15. Chỉ có các vùng lãnh thổ độc lập trong việc hoạch định chính sách thương mại, có nền kinh tế thị trường mới được gia nhập WTO. Nhận định SAI. Vùng lãnh thổ được gia nhập WTO chỉ yêu cầu độc lập trong việc hoạch định chính sách thương mại, hoàn toàn tự chủ trong việc điều hành các mối quan hệ ngoại 3
  • 4. vấn đề khác qui định trong Hiệp định Marrakesh và các Hiệp định Thương mại Đa biên chứ không bắt buộc phải có nền kinh tế thị trường. CSPL: Khoản 1 Điều XII Hiệp định Marrakesh. 16. Ứng cử viên xin gia nhập WTO phải đàm phán song phương với tất cả thành viên của WTO. Nhận định SAI. Ứng cử viên xin gia nhập WTO không phải đàm phán song phương với tất cả thành viên của WTO mà chỉ đàm phán với thành viên nào yêu cầu đàm phán. 17. WTO thừa nhận thành viên sáng lập có nhiều đặc quyền hơn thành viên gia nhập. Nhận định SAI. Trong khuôn khổ WTO, thành viên sáng lập và thành viên gia nhập có quy chế pháp lý bình đẳng [nếu có sự khác nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế là do sự cam kết khác nhau của từng thành viên vào thời điểm gia nhập WTO. Trong WTO các thành viên dù là thành viên sáng lập hay gia nhập đều phải sửa đổi chính sách thương mại, kinh tế phù hợp với các quy định của WTO. CSPL: Khoản 4 Điều XVI Hiệp định Marrakesh. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN 1. C 2. C 3. B 4. B 5. B 6. C 7. C 8. C 9. C -------------- CHƯƠNG 3: CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI – WTO CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG, SAI 1. Theo quy định của WTO, các quốc gia thành viên không được phép áp dụng các mức thuế xuất khẩu khác nhau lên hàng nhập khẩu tương tự có xuất xứ từ các thành viên WTO khác. 4
  • 5. quốc gia thành viên được phép áp dụng các mức thuế xuất khẩu khác nhau lên hàng nhập khẩu tương tự có xuất xứ từ các thành viên WTO khác khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều XXIV GATT để lập ra một liên minh quan thuế hay khu vực mậu dịch tự do giữa các lãnh thổ thành viên. CSPL: khoản 5 Điều XXIV GATT. 2. Thành viên WTO không được phép áp thuế nhập khẩu vượt quá mức trần đã cam kết. Nhận định SAI. Một số trường hợp Thành viên WTO được phép áp thuế nhập khẩu vượt quá mức trần đã cam kết như quy định tại Điều II.2 GATT 1994. 3. Điều XX Hiệp định GATT 1994 chỉ ghi nhận ngoại lệ đối với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc. Nhận định SAI. Ngoại lệ quy định tại Điều XX Hiệp định GATT 1994 được áp dụng cho tất cả các quy định trong Hiệp định GATT như đối xử quốc gia…. 4. Nguyên tắc MFN nhằm tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa được sản xuất trong nước. Nhận định SAI. Nguyên tắc MFN nhằm tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu giữa các thành viên với nhau. Tạo ra sự công bằng và bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa được sản xuất trong nước là nội dung của nguyên tắc NT. CSPL: khoản 1 Điều I, khoản 2 Điều 3 GATT 1994. 5. Để được hưởng ngoại lệ chung theo Điều 20 GATT 1994, các nước chỉ cần chứng minh mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm [a] đến điểm [j] Điều 20. Nhận định SAI. Ngoài chứng minh mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm [a] đến điểm [j] Điều 20, để được hưởng ngoại lệ chung các nước còn phải chứng minh các biện pháp của mình không theo cách tạo ra công cụ phân biệt đối xử độc đoán hay phi lý giữa các nước có cùng điều kiện như nhau, hay tạo ra một sự hạn chế trá hình với thương mại quốc tế. CSPL: Điều 20 GATT 1994 6. Một khi khu vực thương mại tự do [FTA] hoặc một liên minh hải quan [Custom Union] được thành lập, thành viên của các liên kết này sẽ được hưởng ngay ngoại lệ của nguyên tắc MFN theo Điều XXIV GATT 1994. Nhận định SAI. 5
  • 6. mại tự do [FTA] hoặc một liên minh hải quan [Custom Union] được thành lập phải tuân thủ các điều kiện nội dung [nội biên, ngoại biên] và hình thức quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều XXIV Hiệp định GATT thì các thành viên của liên kết này mới được hưởng ngoại lệ chứ không được hưởng ngay. CSPL: Khoản 5, khoản 7 Điều XXIV Hiệp định GATT 1994. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Bài tập 1 1. Quốc gia A có thể dành cho sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của B mức thuế 0% mặc dù mức thuế MFN của A đối với thuốc lá điếu xì gà áp dụng đối với các thành viên WTO là 20% không? Tại sao? Nếu FTA được thành lập giữa A và B đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều XXIV GATT 1994 thì được. CSPL: Khoản 5, khoản 7 Điều XXIV Hiệp định GATT 1994. 2. Với tư cách là chuyên gia về luật thương mại quốc tế của A, anh/chị hãy tư vấn cho A để bảo vệ quyền lợi của mình. A được quyền ban hành lệnh cấm nhập khẩu sản phẩm xì gà của các doanh nghiệp đến từ B nếu chứng minh bằng các bằng chứng khoa học cho thấy sản phẩm có hàm lượng khí CO cao hơn mức tiêu chuẩn, khi kết hợp với hemoglobin dẫn đến hiện tượng thiếu máu não và góp phần hình thành các mảng xơ vữa động mạch ở người hút. Ngoài ra, phải chứng minh bất cứ sản phẩm thuốc lá nào từ bất cứ nước nào có chứa có hàm lượng khí CO cao hơn mức tiêu chuẩn đều bị cấm, không gây hạn chế thương mại trá hình. Nếu chứng minh được các điều trên thì A có thể viện dẫn ngoại lệ quy định tại Điều 20.b Hiệp định GATT 1994 Bài tập 2. 1. B có thể đàm phán những điều kiện thương mại ưu đãi với C trong khuôn khổ CB – FTA khi C chưa phải là thành viên của WTO không? Có thể. Hiệp định GATT không cản trở việc thành lập một FTA với những điều kiện thương mại ưu đãi khi C chưa phải thành viên. Nếu FTA giữa B và C không dẫn tới mức thuế cao hơn cũng không tạo ra những quy tắc chặt chẽ hơn so với mức thuế có hiệu lực vào thời điểm trước khi hiệp định được ký kết, dành cho thương mại với các bên ký kết không tham gia hiệp định thì B có thể đàm phán những điều kiện thương mại ưu đãi với C. 2. Việc áp thuế nhập khẩu 0% đối với hàng điện tử và linh kiện điện tử xuất xứ từ các nước thuộc CB-FTA và áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu xuất xứ từ J có vi phạm Điều I và Điều XI của GATT như J khẳng định không? 6
  • 7. nhập khẩu 0% đối với hàng điện tử và linh kiện điện tử xuất xứ từ các nước thuộc CB-FTA là không vi phạm Điều 1 GATT vì mục tiêu của thành lập FTA là tự do thương mại hơn nữa so với WTO nên áp dụng thuế suất 0% là hợp lý. Tuy nhiên, áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu xuất xứ từ J là vi phạm Điều XI GATT vì nó tạo ra những quy tắc chặt chẽ hơn so với quy tắc có hiệu lực vào thời điểm trước khi hiệp định được ký kết. Trước khi có FTA, sản phẩm xuất xứ từ J không bị áp dụng hạn ngạch nhưng sau khi thành lập FTA lại bị áp dụng hạn ngạch là trái với Điều XI cũng như khoản 5 Điều XXIV GATT. 3. Nếu muốn thực hiện các ưu đãi cho doanh nghiệp điện tử cuả mình và của C trong trường hợp này B có thể và cần cân nhắc những biện pháp thương mại nào? Có thể giảm tiến tới loại bỏ rào cản thuế quan đối với sản phẩm nhập khẩu từ nước tham gia FTA với Việt Nam. Bài tập 3 1. Với tư cách là cố vấn pháp lý của Chính phủ B, anh/chị hãy trả lời các câu hỏi sau, nêu rõ lý do và cơ sở pháp lý: [i] Lệnh cấm nhập khẩu và phân phối lốp xe tái chế của B có vi phạm nghĩa vụ thành viên WTO như E nhận định không? Có vi phạm Điều III, Điều XI GATT vì lệnh cấm nhập khẩu áp dụng lên hàng nhập khẩu từ B được áp dụng với kết cục là bảo hộ hàng nội địa. Chính phủ B cho rằng công nghệ sản xuất lốp xe tái chế của họ là an toàn và sản phẩm của họ ít có khả năng làm nguồn sinh sản của muỗi, không như công nghệ của LOPe và cho rằng biện pháp nêu trên vừa đảm bảo nhu cầu kinh tế của đất nước vừa góp phần hạn chế được dịch bệnh sốt rét. Đây chính là sự phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, vi phạm luật WTO. [ii] Nếu B muốn vận dụng quy định của ngoại lệ chung về bảo vệ sức khỏe con người của Điều XX GATT 1994 để bảo vệ cho biện pháp mà nước này áp dụng thì phải đáp ứng những điều kiện gì? Để áp dụng ngoại lệ chung về bảo vệ sức khỏe con người của Điều XX GATT 1994, nước B phải chứng minh được: - Công nghệ sản xuất lốp xe của E không an toàn và là nguồn sản sinh ra muỗi. - Việc cấm nhập khẩu lốp xe tái chế từ E là hợp lý, không độc đoán, phi lý, không tạo ra hạn chế thương mại trá hình. CSPL: Điều 20.b GATT 1994. 7
  • 8. cách là cố vấn pháp lý của chính phủ E, anh/chị hãy tư vấn nếu khởi kiện B thì E cần chứng minh những vấn đề gì? Đâu sẽ là điểm mạnh trong đơn kiện của E? E cần chứng minh những vấn đề sau: - B vi phạm Điều I và Điều XI GATT 1994. - Ngoại lệ tại Điều XX.b mà B viện dẫn không được áp dụng vì: + Công nghệ sản xuất lốp xe tái chế từ E là an toàn, ít có khả năng sinh ra muỗi. + B áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu là hạn chế thương mại trá hình khi không cấm sản phẩm khác cũng có nguy cơ gây ra muỗi mà chỉ cấm một mình E. Ngoài ra B còn độc đoán khi cho rằng công nghệ sản xuất lốp xe tái chế của E không an toàn trong khi nó an toàn. Đây cũng chính là điểm mạnh trong đơn kiện của E. CSPL: Điều XX GATT 1994. Bài tập 5 1. Một quy định cấm nhập khẩu hoặc hạn chế định lượng đối với hàng điện tử của A có được phép theo quy định của WTO không? Không được phép. Việc quy định cấm nhập khẩu hoặc hạn chế định lượng đối với hàng điện tử của A vi phạm Điều I, Điều XI GATT 1994. 2. Việc hạn chế nhập khẩu liệu có thể được thực hiện dưới hình thức khác được phép trong khuôn khổ khung pháp lý của WTO không? Hãy nêu và phân tích rõ yêu cầu áp dụng các biện pháp liên quan [nếu có]. Việc hạn chế nhập khẩu liệu có thể được thực hiện dưới hình thức khác như là áp thuế đối kháng lên sản phẩm nhập khẩu từ B, C vì có dấu hiệu có trợ cấp bị cấm – trợ cấp xuất khẩu. Chính phủ A cần tiến hành điều tra trợ cấp trên cơ sở đơn yêu cầu của ngành sản xuất trong nước để chứng minh: có trợ cấp bị cấm [trợ cấp xuất khẩu trên cơ sở kết quả xuất khẩu], có thiệt hại gây ra với ngành sản xuất trong nước, có mối quan hệ nhân quả. Nếu xác định có trợ cấp, A có thể đánh thuế đối kháng và số tiền thuế đối kháng sẽ thu phải bằng mức trợ cấp hay thấp hơn mức trợ cấp. CSPL: khoản 3 Điều 6 GATT 1994, Hiệp định SCM. BÀI TẬP 8 1. Quốc gia D nhờ các anh/chị [các chuyên gia luật thương mại quốc tế] tư vấn cho họ. Anh/chị hãy đánh giá cơ hội thành công trong vụ này. Cần chứng minh: - Rượu vang đỏ và rượu vang trắng là sản phẩm tương tự qua các tiêu chí. [thông thường các loại rượu vang đều là sản phẩm tương tự]. - Có sự phân biệt đối xử theo khoản 1 Điều 1 GATT: A, B, C, D đều là thành viên WTO nhưng thuế suất trên cùng sản phẩm tương tự của B, C là 0% trong khi của D là 10%. 8
  • 9. các điều trên là chứng minh được A đã vi phạm khoản 1 Điều 1 GATT. Cơ hội thành công trong vụ này cao. 2. Quốc gia A cho rằng mình có một thỏa thuận thành lập một khu vực thương mại tự do [FTA] với B và C nên phải dành mức thuế suất ưu đãi như vậy theo đúng lộ trình thành lập FTA. Được biết, trước khi gia nhập FTA với B và C, quốc gia A áp dụng mức thuế suất 7% đối với rượu vang đỏ nhập khẩu từ quốc gia D. Ngoài ra, quốc gia D cũng phát hiện rằng FTA của quốc gia A, B, C chưa được đăng ký với WTO. Anh/chị hãy đánh giá lập luận của quốc gia A và đưa ra phản biện của mình. Điều kiện nào sẽ phải đáp ứng để FTA giữa quốc gia A, B, C được công nhận? Lập luận của quốc gia A là Sai Để một FTA được công nhận phải đáp ứng các điều kiện: - Hình thức: thông báo, cung cấp mọi thông tin theo khoản 7 Điều XXIV GATT - Nội dung: + Nội biên: phải thúc đẩy tự do khu vực theo khoản 4, khoản 8 Điều XXIV GATT. + Ngoại biên: không làm ảnh hưởng tới các nước ngoại khối theo khoản 4, khoản 5 Điều XXIV GATT. Trong tình huống này, FTA của quốc gia A, B, C chưa được đăng ký với WTO là chưa đáp ứng điều kiện về hình thức. Ngoài ra, trước khi gia nhập FTA với B và C, quốc gia A áp dụng mức thuế suất 7% đối với rượu vang đỏ nhập khẩu từ quốc gia D nhưng sau khi có FTA mức thuế suất lên 10% là tạo thêm trở ngại cho thương mại của D, vi phạm điều kiện ngoại biên quy định tại khoản 4 Điều XXIV GATT. Vì vậy, quốc gia A không thể viện dẫn FTA làm ngoại lệ cho trường hợp này. 3. Giả sử A, B, C thành lập một liên minh thuế quan với biểu thuế chung cho các nước ngoài khu vực, ví dụ như D. Liên minh thuế quan của A, B, C áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với rượu vang đỏ xuất xứ từ các nước ngoài khu vực là 15%. E tham gia vào liên minh thuế quan này nên cũng phải dành mức thuế nhập khẩu đối với D là 15%. Biết liên minh thuế quan này được WTO công nhận và mức thuế trước đây của E là 10%; trong trường hợp này D có thể khởi kiện E không? D có thể khởi kiện E vì tuy Liên minh thuế quan [CU] của A, B, C, E được công nhận nhưng E không đáp ứng điều kiện ngoại biên quy định tại khoản 4 Điều XXIV GATT. Việc tham gia CU của E không được tạo thêm trở ngại cho thương mại của D. Trước đây khi E chưa tham gia CU mức thuế của E với D là 10% nay tăng lên 15% là ảnh hưởng đến D. 9
  • 10. Richland mong muốn không có sự phân biệt đối xử giữa rượu Soke và rượu vang vì cho rằng chúng có cùng nồng độ cồn nên là những sản phẩm tương tự, vậy Richland có thể khởi kiện Vitian vi phạm những quy định nào của WTO, nêu CSPL. Richland có thể khởi kiện Vitian vi phạm Điều III GATT quy định về đối xử quốc gia về thuế và quy tắc trong nước khi Vitain áp dụng thuế suất với các sản phẩm nhập khẩu với kết cục là bảo hộ hàng nội địa. 2. Vitain có thể căn cứ vào những quy định nào của WTO để bảo vệ lập luận của mình. Vitain có thể chứng minh: - Rượu Soke và rượu vang không phải sản phẩm tương tự. - Ngoại lệ về sức khỏe con người quy định tại Điều XX.b GATT. ---------- CHƯƠNG 4: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI TRONG WTO CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI. 1. Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại sẽ làm giảm thiểu các trường hợp áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại. Nhận định SAI. Việc ký kết nhiều thỏa thuận tự do hóa thương mại không dẫn đến giảm thiểu các trường hợp áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại. Khi tự do hóa thương mại gây thiệt hại cho nền sản xuất trong nước thì các biện pháp phòng vệ thương mại vẫn được áp dụng. 2. Các quốc gia không phải là thành viên WTO thì không thể bị áp thuế bán phá giá [thuế đối kháng]. Nhận định SAI. Nếu pháp luật quốc gia nhập khẩu quy định những trường hợp áp thuế bán phá giá [thuế đối kháng] thì khi rơi vào trường hợp đó, quốc gia xuất khẩu sẽ bị áp thuế bán phá giá [thuế đối kháng] không phân biệt có là thành viên WTO không. 3. Thuế quan là biện pháp duy nhất để chống trợ cấp và chống bán phá giá. Nhận định SAI. Ngoài thuế quan còn có biện pháp cam kết giá quy định tại Điều 18.1 Hiệp định SCM, Điều 8 Hiệp định chống bán phá giá – ADA. 4. Mọi hành vi trợ cấp đều vi phạm hiệp định SCM. Nhận định SAI. 10 4662399
  • 11. cấp xuất khẩu và trợ cấp ưu tiên sử dụng hàng nội địa quy định tại Điều 3 Hiệp định SCM mới bị cấm, những trợ cấp khác không vi phạm. 5. Trợ cấp chính phủ là hiện tượng bị cấm và phải bị rút bỏ theo WTO. Nhận định SAI. Chỉ có trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp ưu tiên sử dụng hàng nội địa quy định tại Điều 3 Hiệp định SCM mới bị cấm phải bị rút bỏ theo Điều 4.7 Hiệp định SCM. Những trợ cấp khác không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện thì thành viên trợ cấp hay duy trì trợ cấp sẽ có những biện pháp thích hợp để loại bỏ tác động có hại đó hoặc loại bỏ trợ cấp theo Điều 7.8 Hiệp định SCM. 6. Miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… là một trong những hình thức trợ cấp. Nhận định SAI. Phải miễn giảm các khoản thuế gián thu cho hàng xuất khẩu cao hơn mức áp dụng đối với sản xuất hay lưu thông một sản phẩm tương tự tiêu thụ trên thị trường nội địa, đối với sản xuất hay lưu thông xuất khẩu hàng hoá thì mới là một trong những hình thức trợ cấp. CSPL: Điều 1.1.[ii], điểm g phụ lục I Hiệp định SCM. 7. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng là hiệp định duy nhất trong WTO đề cập đến trợ cấp. Nhận định SAI. Ngoài SCM, Hiệp định GATT 1994 cũng có quy định về trợ cấp tại Điều VI, Điều XVI; GATS quy định tại Điều 15, Hiệp định về nông nghiệp AOA quy định tại phần 4. 8. Với việc thi hành Hiệp định SCM các nước thành viên WTO sẽ không còn trợ cấp nữa. Nhận định SAI. Chỉ không còn trợ cấp bị cấm, trợ cấp đèn vàng vẫn còn nhưng giảm thiểu tác động. Chỉ có trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp ưu tiên sử dụng hàng nội địa quy định tại Điều 3 Hiệp định SCM mới bị cấm phải bị rút bỏ theo Điều 4.7 Hiệp định SCM. Những trợ cấp khác không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện thì thành viên trợ cấp hay duy trì trợ cấp sẽ có những biện pháp thích hợp để loại bỏ tác động có hại đó hoặc loại bỏ trợ cấp theo Điều 7.8 Hiệp định SCM. 9. Trong WTO, nước nhập khẩu được tự do áp dụng thuế đối kháng khi có dấu hiệu hàng nhập khẩu được trợ cấp. Nhận định SAI. 11
  • 12. thủ tục điều tra quy định tại phần 5 Hiệp định SCM, kết luận có trợ cấp và mức trợ cấp và rằng thông qua trợ cấp, hàng nhập khẩu được trợ cấp đã gây ra tổn hại mới được áp dụng thuế đối kháng. 10. Để đảm bảo tính khách quan, cơ quan điều tra chống trợ cấp phải là một tổ chức quốc tế độc lập. Nhận định SAI. Cơ quan điều tra chống trợ cấp chỉ là cơ quan của nước nhập khẩu. CSPL: Điều 11.3 Hiệp định SCM. 11. Thuế suất thuế đối kháng là cố định. Nhận định SAI. Không cố định, tùy mức trợ cấp. CSPL: Điều 19.2 Hiệp định SCM. 12. Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước. Nhận định SAI. Bán phá giá chỉ xảy ra khi giá xuất khẩu nhỏ hơn giá bán tại thị trường trong nước theo điều kiện thương mại thông thường. CSPL: Điều 2.1, 2.2 Hiệp định chống bán phá giá – ADA. 13. Doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp bán phá giá nhằm hy sinh lợi nhuận trước mắt nhằm tối ưu hóa lợi nhuận lâu dài. 14. Số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào một nước xuất khẩu có quan hệ tỷ lệ thuận với mức tăng trưởng xuất khẩu của nước đó. Nhận định SAI. Nếu một nước tăng trưởng về xuất khẩu nhưng họ làm ăn chân chính, không bán phá giá thì số vụ điều tra chống bán phá giá nhằm vào nước đó không thể tăng lên được. 15. Trong WTO, nếu có đủ bằng chứng, có thể cùng một lúc áp dụng cả 03 biện pháp phòng vệ thương mại đối với cùng một mặt hàng. Nhận định SAI. 3 biện pháp phòng vệ thương mại không thể cùng một lúc áp dụng. Tự vệ thương mại áp dụng với hành vi thương mại hoàn toàn lành mạnh trong khi bán phá giá và trợ cấp là hành vi thương mại không lành mạnh nên không thể áp dụng tự vệ thương mại chung với 2 biện pháp còn lại. Đối với bán phá giá và trợ cấp, không một sản phẩm nào xuất xứ lãnh thổ của một bên ký kết nhập khẩu vào lãnh thổ của một bên ký kết khác sẽ cùng lúc phải chịu cả thuế bán phá giá và thuế đối kháng cho cùng một hoàn cảnh bán phá giá hay trợ cấp xuất khẩu. CSPL: Khoản 5 Điều 6 GATT 1994. 12
  • 13. vi bán phá giá đều bị áp thuế chống bán phá giá. Nhận định SAI. Nếu hành vi bán phá giá có biên độ phá giá thấp hơn 2% hoặc không gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho một ngành sản xuất trong nước thì không bị áp thuế bán phá giá. CSPL: Điều 5.8 Hiệp định chống bán phá giá – ADA, Điều 6.a GATT. 17. Ngành sản xuất nội địa có liên quan trong điều tra áp dụng một biện pháp phòng vệ là ngành sản xuất các sản phẩm tương tự sản phẩm nhập khẩu đang bị điều tra. Nhận định SAI. Trong Hiệp định SCM, ngành sản xuất nội địa được hiểu là nói đến những nhà sản xuất cùng một sản phẩm tương tự hay những nhà sản xuất có sản lượng chung chiếm đa số trong tổng sản xuất trong nước của những sản phẩm đó, trừ khi nhà sản xuất liên quan tới những nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc chính họ là nhà nhập khẩu những sản phẩm được coi là hàng nhập khẩu được trợ cấp hay nhà nhập khẩu những sản phẩm tương tự từ một nước khác, và trong trường hợp này, thuật ngữ ngành sản xuất nội địa được hiểu là các nhà sản xuất còn lại. CSPL: Điều 16.1 Hiệp định SCM, Điều 4 Hiệp định chống bán phá giá – ADA. 18. Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại bắt buộc phải trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn nộp đơn, điều tra đến kết luận sơ bộ, phán quyết sơ bộ đến chính thức, thi hành và giám sát phán quyết. Nhận định SAI. Không bắt buộc buộc phải trải qua 4 giai đoạn, kết thúc ở giai đoạn nào thì chỉ đến giai đoạn đó. Ví dụ khi có kết luận sơ bộ có thể áp dụng ngay biện pháp tạm thời. 19. Hiệp định ADA, SCM, SA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằm chống lại những hành vi thương mại không lành mạnh trong hoạt động thương mại quốc tế. Nhận định SAI. Chỉ có SCM, ADA là những hiệp định được WTO xây dựng nhằm chống lại những hành vi thương mại không lành mạnh. Hiệp định SA được sử dụng để đối phó với hành vi thương mại hoàn toàn bình thường [không có hành vi vi phạm pháp luật hay cạnh tranh không lành mạnh]. 20. Rà soát hoàng hôn có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại mãi mãi. Nhận định SAI 13
  • 14. soát hoàng hôn không quy định hạn chế về số lần thực hiện nên có thể dẫn đến thường hợp các biện pháp phòng vệ thương mại có thể áp dụng mãi mãi, tuy nhiên đối với biện pháp tự vệ thương mại có quy định chỉ được gia hạn một lần và tối đa cho việc áp dụng là 8 năm. Vì vậy sau 8 năm thì phải chấm dứt tự vệ thương mại, nếu muốn tiếp tục thực hiện tự về thì phải tiến hành điều tra lại từ đầu. Như vậy đối với biện pháp tự vệ thương mại thì rà soát hoàng hôn không thể làm cho phương pháp phòng vệ này kéo dài mãi mãi. CSPL: khoản 3 Điều 7 Hiệp định SA. 21. Khi hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức thì biện pháp này vẫn có thể được gia hạn. Nhận định SAI. Nếu hết thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức mà toàn bộ thời gian áp dụng biện pháp tự vệ kể cả thời gian áp dụng biện pháp tạm thời, thời gian bắt đầu áp dụng và bất kỳ sự gia hạn nào đã là 8 năm thì không thể được gia hạn nữa. CSPL: khoản 3 Điều 7 Hiệp định SA. 22. Sau khi hết thời gian gia hạn thì đương nhiên có thể tiến hành điều tra để áp dụng tiếp biện pháp tự vệ nếu quốc gia nhập khẩu thấy cần thiết phải làm như vậy. Nhận định SAI. Trong thời hạn bằng thời hạn mà biện pháp tự vệ đã được áp dụng trước đây [phải ít nhất là 2 năm] không được áp dụng tiếp biện pháp tự vệ trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 7 Hiệp định SA. CSPL: khoản 5, khoản 6 Điều 7 Hiệp định SA. 23. Các thành viên WTO không được áp dụng biện pháp phi thuế quan trong mọi trường hợp. Nhận định SAI. Nếu do hậu quả của những diễn tiến không lường trước được và do kết quả của những nghĩa vụ, trong đó có những nhân nhượng thuế quan của một bên ký kết, một sản phẩm được nhập khẩu vào lãnh thổ của bên ký kết đó với số lượng gia tăng và với các điều kiện đến mức gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất những sản phẩm tương tự hay sản phẩm cạnh tranh trực tiếp trong nước, bên ký kết đó có quyền ngừng hoàn toàn hay một phần các cam kết của mình trong đó có cam kết về áp dụng biện pháp phi thuế quan như hạn ngạch. CSPL: Điều XIX GATT 1994. 24. Trong yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại, không có quy trình rà soát, rà soát hoàng hôn. Nhận định SAI. Trong Hiệp định SA, yêu cầu đối với việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mại có quy định quy trình rà soát tự vệ định kỳ và rà soát hoàng hôn tại khoản 4 Điều 7 Hiệp định SA. 14
  • 15. có thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa [FTA]. Nhận định SAI. Không thể loại trừ một số sản phẩm ra khỏi việc áp dụng biện pháp tự vệ căn cứ vào xuất xứ hàng hóa [FTA] vì vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử đối với các biện pháp tự vệ thương mại quy định tại khoản 2 Điều 2 Hiệp định SA [khi không chứng minh được các nước ngoài FTA gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước]. Các biện pháp tự vệ chỉ không được áp dụng để chống lại hàng hóa có xuất xứ từ một Thành viên đang phát triển đáp ứng điều kiện quy định trong Hiệp định SA mà thôi. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Bài tập 1 Các nội dung pháp lý thể hiện trong vụ việc trên: - Ngành sản xuất trong nước + Tình tiết: Hàn Quốc tiến hành phân tích mức độ thiệt hại vật chất của hành vi phá giá dựa trên cơ sở mức độ thiệt hại của 17 doanh nghiệp “tiêu biểu” trong 35 doanh nghiệp của Hàn Quốc sản xuất sản phẩm X. Các doanh nghiệp đại diện này đại diện cho 61.6% tổng sản lượng hàng hóa tương tự thể hiện quan điểm đối với hành vi phá giá của sản phẩm X nhập khẩu từ Trung Quốc. + Phân tích: đã có đơn yêu cầu bằng văn bản của người nhân danh cho ngành sản xuất trong nước. Theo Điều 5 Hiệp định chống bán phá giá – ADA: Điều 5: Bắt đầu và Quá trình Điều tra Tiếp theo 5.1 Trừ phi có qui định khác tại khoản 6 dưới đây, một cuộc điều tra để quyết định xem thực sự có tồn tại việc bán phá giá không cũng như quyết định mức độ và ảnh hưởng của trường hợp đang bị nghi ngờ là bán phá giá sẽ được bắt đầu khi có đơn yêu cầu bằng văn bản của ngành sản xuất trong nước hoặc của người nhân danh cho ngành sản xuất trong nước. 5.4 Một cuộc điều tra sẽ không được bắt đầu căn cứ theo khoản 1 trừ phi các cơ quan có thẩm quyền, trên cơ sở đánh giá mức độ ủng hộ hoặc phản đối với đơn yêu cầu của các nhà sản xuất sản phẩm tương tự trong nước, đã quyết định được rằng đơn đúng là được ngành sản xuất trong nước yêu cầu hoặc được yêu cầu thay mặt cho ngành sản xuất trong nước. Đơn yêu cầu sẽ được coi là được yêu cầu bởi ngành sản xuất trong nước hoặc đại diện cho ngành sản xuất trong nước nếu như đơn này được ủng hộ bởi các nhà sản xuất chiếm tối thiểu 50% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được làm bởi các nhà sản xuất đã bầy tỏ ý kiến tán thành hoặc phản đối đơn yêu cầu đó. Tuy nhiên, điều tra sẽ không được bắt đầu nếu như các nhà sản xuất bầy tỏ ý tán thành điều tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra. 15
  • 16. đơn yêu cầu được coi là được yêu cầu bởi đại diện cho ngành sản xuất trong nước vì như đơn này được ủng hộ bởi các nhà sản xuất chiếm 61,6% [>50%] tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được làm bởi các nhà sản xuất đã bầy tỏ ý kiến tán thành hoặc phản đối đơn yêu cầu đó. Tuy nhiên, cần phải lưu ý: điều tra sẽ không được bắt đầu nếu như các nhà sản xuất bầy tỏ ý tán thành điều tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra. Như vậy, cần xác định 61,6% đã nêu có ít hơn 25% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra không. Nếu ít hơn, điều tra sẽ không được bắt đầu. - Doanh nghiệp bị điều tra + Tình tiết: Hàn Quốc không chọn điều tra các doanh nghiệp này vì cho rằng các sản phẩm của họ được bán không đúng với điều kiện thương mại thông thường. + Phân tích: Phải điều tra tất cả các nhà xuất khẩu và sản xuất hàng hóa đó ở Trung Quốc có nhập khẩu sản phẩm bị điều tra vào Trung Quốc CSPL: Điều 5.2.[ii] Hiệp định chống bán phá giá – ADA [ii] mô tả đầy đủ về sản phẩm bị nghi ngờ là bán phá giá, tên nước xuất xứ của hàng hóa đó, tên của các nhà xuất khẩu và sản xuất hàng hóa đó ở nước ngoài và những nhà nhập khẩu hàng hóa đó. - Giá thông thường + Tình tiết: “Giá thông thường” của sản phẩm X được xác định thông qua giá trị thông thường tự tính toán của sản phẩm X [phương thức cấu thành giá] được cơ quan điều tra xác định dựa vào dữ liệu thực tế do các doanh nghiệp của Trung Quốc đang bị điều tra cung cấp phản ánh những khoản chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm X. + Phân tích: Tuy TQ có nền kinh tế phi thị trường nhưng Hàn Quốc đã xác định 5 doanh nghiệp trên có sản phẩm được bán đúng với điều kiện thương mại thông thường phải áp dụng theo Điều 1 chứ không áp dụng Điều 2 Hiệp định chống bán phá giá – ADA. Giá thông thường là giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu [Trung Quốc] theo các điều kiện thương mại thông thường. - Giá xuất khẩu: + Tình tiết: “Giá xuất khẩu” được xác định trên cơ sở giá bán sản phẩm X được ghi trên hợp đồng mua bán giữa các Doanh nghiệp của Trung Quốc và Hàn Quốc. + Phân tích: Theo Điều 2.3 Hiệp định chống bán phá giá – ADA, giá xuất khẩu là giá trên hợp đồng giữa nhà xuất khẩu nước ngoài với nhà nhập khẩu [hoặc giá bán cho người mua độc lập đầu tiên] không phải giữa các doanh nghiệp của TQ & HQ nếu họ không phải nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Bài tập 2. 16 Tải bản FULL [file word 35 trang]: bit.ly/2Ywib4t
  • 17. gia nhập WTO từ 2006 với cam kết thuế nhập khẩu nông sản trung bình từ 25-30%. Sau nửa năm gia nhập, tại quốc gia này xảy ra tình trạng nông sản ngoại nhập chiếm lĩnh thị trường nội địa. Trong đó, một số mặt hàng nông sản từ quốc gia B chiếm đa số. 1. Dựa vào những kiến thức đã được cung cấp, Anh/Chị hãy tư vấn cho quốc gia A những biện pháp pháp lý cụ thể để xử lý tình huống nêu trên phù hợp với quy định của WTO. 2. Từ nội dung trên hãy bình luận quan điểm cho rằng: “sự phấn khích với hội nhập làm cho nhiều chính sách bảo hộ bị quên đi.” Trả lời 1. Biện pháp pháp lý cụ thể Nông sản ngoại nhập chiếm lĩnh thị trường nội địa nếu việc đó gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho một ngành sản xuất trên lãnh thổ của quốc gia A hay thực sự làm chậm chễ sự thành lập một ngành sản xuất trong nước thì: 1.1 Thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng. Nếu có cơ sở thể hiện có thể có bán phá giá hoặc trợ cấp, quốc gia A có thể tiến hành điều tra bán phá giá và điều tra trợ cấp trên cơ sở đơn của hay đại diện cho ngành sản xuất trong nước hoặc các cơ quan hữu quan quyết định bắt đầu một cuộc điều tra mặc dù không có đơn yêu cầu tiến hành điều tra của hay đại diện cho ngành sản xuất trong nước khi có đầy đủ các bằng chứng về việc phá giá về thiệt hại và mối quan hệ nhân quả như được qui định tại khoản 2 Điều 5 Hiệp định chống bán phá giá – ADA để biện minh cho hành động bắt đầu điều tra. Nếu qua điều tra xác định có bán phá giá, có trợ cấp vượt mức cho phép; quốc gia A có thể tiến hành áp thuế chống bán phá giá nhưng không lớn hơn biên độ bán phá giá của sản phẩm đó. Nếu qua điều tra xác định có trợ cấp vượt mức cho phép, quốc gia A có thể áp Thuế đối kháng vào một sản phẩm có xuất xứ từ lãnh thổ của một bên ký kết được nhập khẩu vào lãnh thổ của quốc gia A ở mức ít hơn hoặc tương ứng với khoản hỗ trợ hay trợ cấp đã xác định. CSPL: Điều VI GATT 1994. 1.2 Tự vệ thương mại Nếu do hậu quả của những diễn tiến không lường trước được và do kết quả của những nhân nhượng thuế quan của quốc gia A theo GATT 1994, một sản phẩm được nhập khẩu vào lãnh thổ của quốc gia A với số lượng gia tăng và với các điều kiện đến mức gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất những sản phẩm tương tự hay sản phẩm cạnh tranh trực tiếp trong nước, quốc gia A có quyền ngừng hoàn toàn hay một phần các cam kết của mình, rút bỏ hay điều chỉnh nhân nhượng thuế quan, đối với sản phẩm đó và trong thời gian cần thiết để ngăn chặn hoặc khắc phục tổn hại đó. Trước khi quốc gia A áp dụng những biện pháp trên, quốc gia A sẽ thông báo trước bằng văn bản sớm nhất có thể cho Các Bên Ký Kết biết. Quốc gia A sẽ dành cho Các Bên Ký Kết cũng như các bên ký kết khác với tư cách là nước xuất khẩu các 17 Tải bản FULL [file word 35 trang]: bit.ly/2Ywib4t
  • 18. trên cơ hội cùng xem xét các biện pháp được dự kiến áp dụng. Nếu thông báo về một nhân nhượng liên quan tới một ưu đãi, trong thông báo sẽ nêu rõ tên bên ký kết đã đề nghị áp dụng biện pháp đó. Trong các hoàn cảnh khó khăn mà mọi sự chậm trễ sẽ dẫn đến những hậu quả khó có thể khắc phục được, các biện pháp đã dự kiến nêu lúc đầu có thể được tạm thời áp dụng mà không cần tham vấn trước, với điều kiện là tham vấn được tiến hành ngay sau khi các biện pháp được áp dụng. CSPL: Điều XIX GATT 1994. 2. Sự phấn khích với hội nhập làm cho nhiều chính sách bảo hộ bị quên đi. Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Cẩm Tú bảo vệ quan điểm, việc cắt giảm thuế quan khi gia nhập WTO không phải là yếu tố chủ yếu dẫn đến tình trạng nhập siêu nghiêm trọng ở Việt Nam. Những sản phẩm nhập khẩu tăng rất mạnh trong vòng hai năm qua như ô tô, linh kiện ô tô, thép thành phẩm, máy móc thiết bị, đồ điện tử , máy tính, linh kiện, thức ăn gia súc lại không bị giảm thuế nhập khẩu nhiều. Nhưng ông Tú không thể phủ nhận tình trạng nhập siêu quá cao trong hai năm qua. Tuy nhiên, ông Thứ trưởng cho rằng, Chính phủ khó có thể tăng thuế nhập khẩu, hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế định lượng như trước, hoặc thực hiện một số cơ chế tự vệ của chính WTO để kìm hãm sự gia tăng quá mức của hàng nhập khẩu. “Vấn đề là trong bối cảnh chúng ta đang cố gắng mở cửa để thu hút đầu tư nước ngoài thì các biện pháp trên có thể sẽ được hiểu sai lệch theo hướng tiêu cực, tác động đến cộng đồng kinh doanh quốc tế”, ông Tú lý giải. Rõ ràng, xử lý mối quan hệ đánh đổi giữa hai xu hướng tự do hóa và bảo hộ thương mại để duy trì sản xuất trong nước là câu hỏi không dễ đối với các nhà hoạch định chính sách. Nhưng đến nay đã xuất hiện những quan điểm trong xã hội rằng, sự phấn kích quá lớn với hội nhập đã làm cho nhiều cơ quan Nhà nước quên đi chính sách bảo hộ. Ông Vũ Khoan cảm thán: “Chúng ta mở cửa thị trường, tự do hóa thương mại, nhưng cũng phải bảo vệ nền sản xuất trong nước, bảo hộ thị trường bằng chính các công cụ WTO chứ. WTO cho phép làm vậy, nhưng chúng ta không có hành động gì”. Bài tập 3. Vena có ba nhà sản xuất [NSX] quan trọng trong ngành công nghiệp đồ gỗ, AEKI, Schoeder và StyleMark. Sản lượng sản xuất của ba công ty này cùng nhau chiếm khoảng 70% sản lượng của ngành công nghiệp đồ gỗ trong nước. Những nhà sản xuất nhỏ chiếm 30% còn lại. Trong vài năm qua, tất cả nhà sản xuất đồ gỗ tại Vena đều xuất khẩu sản phẩm vào thị trường RichLand và số lượng sản phẩm này ngày một tăng lên do đáp ứng được yêu cầu về thị hiếu, chất liệu chọn lọc và giá thành rẻ. Do đó, các sản phẩm gỗ từ Vena khá phổ biến ở thị trường Richland. Thị phần của các nhà sản xuất đồ gỗ trong nước đã liên tục giảm trong những năm qua và nhiều NSX nhỏ đã bị phá sản. Ngành công nghiệp đồ gỗ nội địa của 18 4662399

Chủ Đề