Giá trị sử dụng dịch tiếng anh là gì năm 2024

Giá trị sử dụng [tiếng Anh: Use value] của hàng hóa là công dụng của hàng hóa thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.

Hình minh hoạ [Nguồn: ko]

Giá trị sử dụng của hàng hóa

Khái niệm

Giá trị sử dụng của hàng hóa trong tiếng Anh được gọi là Use value hay value in use.

Giá trị sử dụng của hàng hóa là một trong hai thuộc tính của hàng hoá.

Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.

Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính công dụng đó [tính có ích đó] làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng. Ví dụ, công dụng của gạo là để ăn, vậy giá trị sử dụng của gạo là để ăn...

Cơ sở của giá trị sử dụng của hàng hóa là do những thuộc tính tự nhiên [lí, hoá học] của thực thể hàng hóa đó quyết định nên giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mọi phương thức hay kiểu tổ chức sản xuất.

Giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - kĩ thuật và của lực lượng sản xuất nói chung.

Chẳng hạn, than đá ngày xưa chỉ được dùng làm chất đốt [đun, sưởi ấm], khi khoa học - kĩ thuật phát triển hơn nó còn được dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hoá chất.

Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.

Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội vì giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội, thông qua trao đổi, mua bán.

Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn quan tâm đến nhu cầu của xã hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.

Mối quan hệ với giá trị của hàng hoá

Giá trị sử dụng của hàng hóa và giá trị hàng hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.

Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa.

Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hóa. Chẳng hạn, một vật có ích [tức có giá trị sử dụng], nhưng không do lao động tạo ra [tức không có kết tinh lao động] như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hóa.

Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:

- Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là "những cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi", tức đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá.

- Thứ hai, tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian: giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.

Do đó nếu giá trị của hàng hoá không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.

Price, Cost, Value và Worth có ý nghĩa là giá trị. Vậy giữa chúng có gì khác nhau, chúng ta cùng tìm hiểu nhé.

Price – /praɪs/: giá cả, giá bán của sản phẩm, dịch vụ mà người mua phải trả để sở hữu nó. Nó có thể được đo lường cụ thể bằng các đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy thuộc chính sách của người bán.

Ví dụ:

The price of this shirt is 220.000 VND

Chiếc áo này giá là 220 ngàn đồng.

Cost – /kɑːst/: chi phí để làm ra sản phẩm, dịch vụ hoặc giá phải trả cho sản phẩm dịch vụ. Nó được đo lường cụ thể bằng các đơn vị tiền tệ và có thể tăng giảm tùy vào giá đầu vào để sản xuất sản phẩm.

Ví dụ:

The material to make this car costs 200.000 USD.

Chi phí nguyên liệu để làm ra chiếc xe ô tô này là 200.000 USD.

This shirt costs 220.000VNĐ

Chiếc áo này trị giá 220.000 VNĐ

Như vậy so với price nghĩa của cost rộng hơn. Ngoài việc có thể dùng để nói về giá cả của sản phẩm, dịch vụ nó còn có thể dùng để diễn tả về mặt chi phí để làm ra hoặc tổng chi phí của sản phẩm, dịch vụ đó.

Value – /ˈvæl.juː/: giá trị, giá trị sử dụng, tầm quan trọng, tiện ích mà người sở hữu, người thụ hưởng, người dùng đánh giá. Nó mang tính trừu tượng và không được đo lường một cách nhất quán, nó có thể khác nhau tùy vào quan điểm của mỗi người hoặc thị trường. Nó cũng được dùng để diễn tả các giá trị về tinh thần, tín ngưỡng, lịch sử, văn hóa…

Ví dụ:

The value of this picture cannot be measured.

Giá trị của bức tranh này không thể đo lường được.

Worth – /wɝːθ/: giá trị định giá của sản phẩm, dịch vụ. Nó phản ánh giá trị mà người bán hoặc thị trường kỳ vọng. Nó có thể được đo lường bằng các đơn vị tiền tệ hoặc cũng có thể mang tính trừu tượng. Nhưng khác value ở chỗ worth liên tưởng tới giá trị cụ thể bằng tiền còn value có thể dùng trong các trường hợp đo lường giá trị về tinh thần.

Ví dụ:

Our property is worth 200,000 USD

Tài sản của chúng tôi trị giá 200.000 USD.

Để phân biệt rõ ràng nhất, chúng ta cùng xem ví dụ sau:

The cost to produce that picture was 50 cent. The price when the artist sold it 100 years ago was 1 USD. The price I sold it last year was 1 million USD. Now it is worth about 2 million USD. It’s very famous because of its historical value.

Chi phí để vẽ bức tranh đó là 50 cent. Giá mà khi họa sĩ bán nó 100 năm trước là 1 USD. Giá tôi bán năm ngoái là 1 triệu USD. Giờ nó đáng giá 2 triệu USD. Nó rất nổi tiếng vì giá trị lịch sử của nó.

Thuần Thanh

TIN LIÊN QUAN

Được xây dựng và phát triển từ năm 2012, E-SPACE VIỆT NAM là đơn vị đầu tiên taị Việt Nam áp dụng mô hình dạy và học "1 THẦY 1 TRÒ". Đến nay Trung tâm đã thu hút hơn 10.000 học viên trên khắp cả nước theo học để nâng cao trình độ tiếng Anh của mình.

Nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn cũng đã tin tưởng lựa chọn E-Space Viet Nam là đối tác đào tạo tiếng Anh chính: Tập đoàn dầu khí Viet Nam, Tập đoàn FPT, Harvey Nash Viet Nam, Vietglove...

Giá trị trong Tiếng Anh nghĩa là gì?

- Giá trị [value] là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người.

Giá trị sử dụng của hàng hóa được hiểu như thế nào?

Giá trị sử dụng của một vật phẩm là tính chất có ích, công dụng của vật thể đó có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá nhân. Giá trị sử dụng được quyết định bởi những thuộc tính tự nhiên và những thuộc tính mà con người hoạt động tạo ra cho nó.

Giá trị danh từ Tiếng Anh là gì?

value noun [MONEY] value of What is the value of the prize? value falls The value of the pound fell against other European currencies yesterday.

Chi phí dịch sang Tiếng Anh là gì?

cost, expenses, outlay là các bản dịch hàng đầu của "chi phí" thành Tiếng Anh.

Chủ Đề