Ghế ngồi và cách ngồi trong giao tiếp

X

Bảo mật & Cookie

This site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies.

Đã hiểu!
Quảng cáo

I. Giao tiếp là gì?

1. Khái niệm: Là hoạt động cơ bản của con người để truyền tải và tiếp nhận thông tin giữa người này với người kia, giữa cá nhân với số đông hoặc ngược lại và trong chính bản thân của mỗi người. Trên cơ sở đó các bên tham gia vào giao tiếp sẽ có chung 1 quan điểm, một nội dung, trên cơ sở các thông tin đề cập, nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Bản chất của giao tiếp là truyền tải và tiếp nhận thông tin.

2.Sơ đồ quá trình giao tiếp.

Môi trường

Receiver
Sender
Encoding
Chanel
Decoding
Feed back
mesage

thängtinn

mesage

thängti

Môi trường

3. Mục đích giao tiếp:

Đi thăm hỏi: giao tiếp phổ biến nhất

-Trao đổi thông tin: để thông tin cho nhau, truyền đạt cho nhau những vấn đề mà một bên chưa biết

Giao tiếp để động viên, thuyết phục nhau, để đi đến một nhận thức chung, một thoả thuận chung

Giao tiếp để tạo ra sự tín nhiệm của người khác đối với mình và ngược lại

Giao tiếp để chấm dứt hoặc phá vỡ một mối quan hệ đã được xác lập.

4. Một số đặc điểm tâm lý của con người trong giao tiếp

Con người luôn thích được giao tiếp với người khác

Thích được người khác khen và quan tâm đến mình

Ai cũng thích cái đẹp [Trong giao tiếp làm cho mình đẹp hơn và tạo điều kiện cho người khác đẹp hơn]

Tò mò, thích khám phá những điều mới lạ, thích những cái mình chưa có .trong giao tiếp tạo sự mới lạ để giao tiếp tốt hơn

Con người chúng ta sống bằng kỷ niệm, yêu kỉ niệm, nên phải biết tạo kỷ niệm đẹp

Con người chúng ta luôn đặt niềm tin và hy vọng vào điều mình đang theo đuổi.

Con người dường như luôn tự mâu thuẫn với chính mình

Con người thích tự khẳng định mìmh, thích được người khác đánh cao giá về mình, thích tranh đua

5.Phân loại giao tiếp

Theo tính chất tiếp xúc có hai loại: giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp

Theo số người tham dự trong cuộc giao tiếp: giao tiếp song phương, giao tiếp nhóm, giao tiếp xã hội.

Theo tính chất giao tiếp: giao tiếp chính thức, giao tiếp không chính thức

Theo đặc điểm hoạt động: giao tiếp sư phạm, giao tiếp kinh doanh, giao tiếp ngoại giao

Theo khoảng cách của đối tượng trong giao tiếp

+ Giao tiếp ngoại giao: khoảng cách giữa hai đối tượng > 4 mét.

+ Giao tiếp thân mật: 1,2m < khoảng cách < 4 mét

+ Giao tiếp tình cảm: 0,45m < khoảng cách < 1,2m

+Giao tiếp rất tình cảm < 0,45> khoảng cách = 0

II. PHONG CÁCH SỬ DỤNG NGÔN NGỮ GIAO TIếP

1. Ngôn ngữ nói: Là phương tiện sử dụng rất nhiều trong hoạt động giao tiếp. Trung bình một người nói khoảng 30.000 tæì trong mäüt ngaìy

1.1 Một số điều cần lưu ý khi sử dụng ngôn ngữ nói

-Khi sử dụng cần dùng những từ dung dị, trang nhã,

-Sử dụng ngôn từ thể hiện sự trang trọng, quí mến người mà ta đối thoại với họ

Biết sử dụng từ biểu cảm có hình ảnh, có màu sắc để tăng sự lưu ý, tăng sự thuyết phục đối với người nghe

Không nên sử dụng từ đa nghĩa, khó hiểu

Phải biết sử dụng ngôn từ mạnh để thu hút ý kiến của người nghe [Khi họ đang ở trạng thái chần chừ, do dự ]

Lưu ý phát âm, giọng nói, tốc độ nói

1.2 Một số thể loại được sử dụng trong ngôn ngữ nói:

+ Mệnh đề cơ giới : chỉ cách phản ứng thẳng thừng, gay gắt

+Mệnh đề tình thái: chỉ cách thể hiện tâm lý, tình cảm và sự tế nhị của người phát ngôn

+Câu hiển ngôn: Là lời nói có ý nghĩa biểu hiện trực tiếp ra bên ngoài, tức là nói như thế nào hiểu đúng như thế, nghĩ như thế nào nói đúng như vậy

+Câu hàm ngôn : là lời nói có nghĩa ẩn bên trong, người nghe phải cố gắng giải mã để hiểu thực chất nội dung của câu nói, trên cơ sỏ ngữ cảnh,hoàn cảnh cụ thể ở thời điểm nói.

2. Ngôn ngữ viết:

2.1Khái niệm:Cần sử dụng ngôn ngữ viết trong trường hợp nội dung cần lưu giữ, cuộc giao tiếp đòi hỏi nội dung phải rõ ràng. Hoặc trong trường hợp chúng ta không thể sử dụng ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ biểu cảm.Ví dụ như: thông tư, nghị định, thông báo, hợp đồng..

2.2 Đặc điểm:

-So với ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết cần tuân thủ cao về mặt ngữ pháp, sự diễn đạt 1 cách rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, cân nhắc từng từ trong văn bản.

-Tính triển khai của ngôn ngữ viết rất mạnh

-Tính chủ ý, chủ động và tính tổ chức ngôn ngữ viết rất cao và chặt chẽ.Khi giao tiếp bằng ngôn ngữ viết người tiếp nhận thông tin không có mặt, người viết không đánh giá được hết phản ứng của người nói chuyện.

3.Ngôn ngữ biểu cảm [ngôn ngữ không lời]: Ngôn ngữ biểu cảm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giao tiếp. Chính ngôn ngữ biểu cảm làm tăng giá trị cho ngôn ngữ nói, tuy nhiên việc hiểu ngôn ngữ biểu cảm không phải là vấn đề dễ dàng khi hai người không cùng một bộ mã.Các ngôn ngữ biểu cảm gồm:

3.1 Ánh mắt, nét mặt, nụ cười

+Ánh mắt: Trong giao tiếp cần

Nhìn thẳng vào mắt người đối thoại

Không nhìn chăm chú vào người khác

Không nhìn người khác với ánh mắt coi thường giễu cợt, không thèm để ý.

Không đảo mắt, đưa mắt liếc nhìn một cách vụng trộm

Không nheo mắt hoặc nhắm cả hai mắt trước mặt người khác

+Nét mặt:Nét mặt biểu hiện thái độ, cảm xúc của con người. Trong tâm lý học nét mặt biểu lộ sáu cảm xúc: vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận và ghê tởm.

+Nụ cười : Nụ cười là một phương tiện giao tiếp quan trọng chứa đựng nhiều nội dung phong phú .Nụ cười không chỉ biểu hiện thái độ, tình cảm của con người mà những nét tích cách nhất định của họ nũa. Thực tế cho thấy một bộ mặt tươi cười luôn được hoan nghênh đó là vì nụ cười chẳng những đem lại cho người khác cảm giác thoải mái ,tự tin mà còn làm cho họ cảm thấy đây là sự tốt lành, của tình hữu hảo và chân thành.

3.2 Ăn mặc, trang điểm, trang sức

+Ăn mặc:Việc chúng ta ăn mặc như thế nào trong giao tiếp không những thể hiện khiếu thẩm mỹ,văn hoá giao tiếp của chúng ta mà còn thể hiện thái độ của chúng ta đối với công việc và đối với người khác.Tại công sở việc chúng ta ăn mặc nghiêm túc, lịch sự cho mọi nguời thấy rằng chúng ta là con người có lương tâm, có trách nhiệm với nghề nghiệp ,coi trọng công việc.

+Trang điểm, trang sức:Khi tiếp khách nữ giới nên trang điểm nhưng không nên đậm và loè loẹt quá dễ bị đánh giá là ăn chơi thiếu nghiêm tú, không nên đeo quá nhiều đồ trang sức vì như thế dễ gây ấn tượng nặng nề, khoe của.

3.3 Tư thế, động tác

+Tư thế đi: Tư thế đi đẹp là tư thế đi nhanh,và nhẹ nhàng, đầu ngẩng cao, ngực hơi ưỡn ra phía trước một chút .

+Tư thế đứng: Tư thế đứng đẹp là tư thế đứng thẳng người, đầu ngẩng cao, vai không nhô ra phía trước, ngực thẳng, hai tay buông xuôi tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào trong, ngón tay giữa hơi chạm vào quần. Nhìn một bên từ mép tai cho đến mắt cá chân phải là một đường thẳng.

+Tư thế ngồi:Khi ngồi phải có tư thế đúng đắn, thoải mái, tự nhiên, thanh thản, trong những quan hệ giao tiếp chính thức. Không ngòi choán hết chổ, ngồi nghiêng người về một bên,lưng và đầu phải thẳng, có thể tựa lưng nhưng không đựơc duỗi chân ra theo tư thế nữa nằm, nữa ngồi.

+Động tác:Lắc đầu đi kèm với cái bĩu môi thể hiện sự coi thường, đi cùng sự lè lưỡi thể hiện sự thán phục, ngạc nhiên.Gật đầu đi kèm vỗ tay thể hiện sự tán đồng, khen ngợi.Ngẩng đầu hất ra sau thể hiện sự kiêu hãnh, đầu gục xuống ngực thể hiện thất vọng, buồn phiền.

3.4 Khoảng cách, vị trí, kiểu bàn, ghế:

+Khoảng cách:

Khoảng cách công cộng [k/c giữa hai đối tượng giao tiếp > 3.5m]

-Khoảng cách xã hội [1.2m

Chủ Đề