TS.BS Lê Lệnh Lương
I. Thiết bị & kỹ thuật siêu âm tuyến giáp
Thiết bị:
- Hệ thống douplex, Triplex, Elasto
- Đầu dò phẳng: 7.5 15 MHz
Kỹ thuật:
Các mode siêu âm:
- Siêu âm mode B [2D]
- Siêu âm doppler [giầu mạch]
- Siêu âm đàn hồi mô [Elastography: SE & SWE]
Nguyên tắc:
- Cắt ngang, cắt dọc, thùy phải & trái, eo, cực dưới trên.
- Dùng túi dịch đệm giữa đầu dò & tuyến giáp [tần số đầu dò thấp].
- Đánh giá mạch máu, tổn thương nốt hay lan tỏa.
- Cấu trúc lân cận: mạch cảnh, hạch, cơ
II. Giải phẫu tuyến giáp [Hình 1]
Vị trí: Phần trước dưới cổ:
- Trên: Xương móng
- Trước ngoài: Cơ băng [Strap muscle: Cơ ức móng & cơ vai móng], cơ ức đòn chũm.
- Ngoài: Mạch cảnh
- Sau: Khí quản
Hình ảnh siêu âm tuyến giáp bình thường [Hình 2]:
- Cấu trúc âm [Echo]: tăng âm hơn so với cơ.
- Kích thước & hình dạng: Đa dạng tùy theo lứa tuổi, từng cá nhân
Người lớn: Mỗi thùy dài < 6cm, trước sau < 2cm [V < 10cm3]; Eo < 6mm
- Nhu mô: Tăng âm đồng nhất cao hơn so với cấu trúc cơ, bao quanh bởi 1 viền tăng âm mảnh.
- Mạch máu: Động/ tĩnh mạch giáp trên ở vị trí cực trên của mỗi thùy. Tĩnh mạch giáp dưới ở vị trí cực dưới tuy nhiên động mạch giáp dưới nằm ở vị trí 1/3 dưới mỗi thùy: [PV: 20 40cm/s động mạch giáp & 15-30cm/s động mạch nhu mô]
Hình 2: Hình ảnh siêu âm tuyến giáp bình thường
III. Một số bất thường bẩm sinh
- Agenesis: Bất sản 1 thùy hay toàn bộ tuyến
- Hypoplasia: Giảm sản
- Ectopia: lạc chỗ tuyến
IV. Bệnh lý tuyến giáp dạng nốt [Bướu giáp nhân]
Dịch tễ:
- 4 7% dân số người trưởng thành[Mỹ] có nốt tuyến giáp.
- Nữ > nam
- Ở những người tiếp xúc tia [Xạ - ion] tăng nốt tuyến giáp [20 -30%]
- Tuy nhiên nốt ác tính tuyến giáp [ung thư tuyến giáp] hiếm gặp. Chỉ chiếm < 1% trong các u ác tính.
Mối tương quan giữa đặc điểm bệnh học & hình ảnh siêu âm
- 1. Tăng sản & bướu giáp [Hyperplasia & Goiter]:
Dịch tễ:
- 80% nhân tuyến giáp là do tăng sản của tuyến. [#5% dân số]
- Nguyên nhân: thiếu iod, rối loạn hóc môn
- Khi tăng sản dẫn đến tăng thể tích tuyến [Bướu giáp: Goiter]
- Lứa tuổi: 35 50.
- Nữ /nam = 3/1.
Mô bệnh học [Histology]:
- Nốt tăng sản thóai hóa dịch hóa với hồ máu, thanh dịch, chát keo.
Bệnh học:
- Đây là các nốt tăng sản dạng tuyến hoặc nốt dạng keo.
Siêu âm [Hình 3]
- Phần lớn nốt tăng sản tuyến: Đồng âm với nhu mô tuyến giáp bình thường. Khi kích thước nốt tăng lên cấu trúc âm tăng [Hyperechoic] với viền giảm echo mỏng. Trên doppler có mạch máu xung quanh.
Hình 3: Nốt tăng sản
- Thay đổi hình ảnh siêu âm bướu giáp là do thoái hóa [Hình 4]
+ Thấy 1 vùng trống âm: Là do thanh dịch hay dịch keo.
+ Có cấu trúc echo trong dịch hay mức dịch dịch là do xuất huyết.
+ Thấy chấm sáng với vệt mờ ở đuôi là do tỷ trọng của các chất keo.
+ Bên trong có thể tháy các vách mỏng, trên doppler có tín hiệu mạch trong các vách [Có thể nhầm với ung thư tuyến giáp dạng nang nhú hiếm gặp]
Hình 4: Nốt thoái hóa dạng nang tuyến [Nang keo]
Dịch tễ:
- Chỉ chiếm 5 10% nốt tuyến giáp
- Nữ/nam = 1/7
- Hầu hết không có rối loạn chức năng tuyến, Chỉ 10% có cường giáp
- Hầu hết có cấu trúc đặc.
Siêu âm [Hình 5]
- Cấu trúc đặc có thể tăng đồng hay giảm echo thường có viền giảm âm dầy mềm đó là cấu trúc bao xơ & mạch máu
- Mạch máu nhiều chạy từ ngoại vi vào trung tâm giống bánh xe [Thấy rõ trên doppler]
Hình 5: U tuyến
- 3. Ung thư biểu mô tuyến [Carcinoma].
Dịch tễ:
- Hiếm gặp
- Papillary Carcinoma & Follicular Carcinoma [75-90%] & Medullary Carcinoma [5%], Anaplastic thyroid carcinoma.
Siêu âm:
Papillary Carcinoma[Ung thư dạng nhú]: [Hình 6]
- Giảm echo [90%]
- Vôi hóa nhỏ [microcalcifications]
- Tăng sinh mạch [Hypervascularity]:90%
- Hạch cổ.
Follicular Carcinoma[Ung thư dạng nang]: [Hình 7]
- Ranh giới khối không đều.
- Viền giảm echo dày không đều
- Mạch máu ngoằn nghèo bên trong.
-
Hình 7: Ung thư dạng nang
Medullary Carcinoma[Ung thư dạng tủy]: [Hình 8]
- Hình ảnh siêu âm gần giống với Papillary Carcinoma
-
Hình 8: Ung thư dạng tủy
Anaplastic thyroid Carcinoma[Ung thư tuyến giáp không biệt hóa]
- Khối giảm echo
- Có bao hoặc xâm lấn mạch máu.
- Xâm lấm cơ cổ.
V. Bệnh tuyến giáp lan tỏa
- 1. Viêm tuyên giáp cấp tính [Acute thyroiditis]:
- Hiếm gặp.
- Thường do vi khuẩn.
- Siêu âm có thể xác định thấy tổn thương viêm áp xe hóa
- 2. Viêm tuyến giáp tổ chức hạt bán cấp [Subacute granulomatous thyroisditis]: [Hình 9]
- Thường do virus
- Lâm sàng thường có sốt và đau.
- Siêu âm thấy thùy tuyến giáp to ra, giảm echo & giảm mạch máu do phù
- Tăng sinh mạch máu
-
Hình 9: Viêm tuyến giáp bán cấp
- 3. Viêm tuyến giáp Hashimoto [Hashimoto thyroiditis]:
- Thường gặp nhất trong bệnh viêm tuyến giáp, đây là viêm tuyến giáp mạn tính tự miễn, không gây đau.
- Thường gặp người phụ nữ trẻ & trung tuổi.
- Siêu âm: Tuyến to ra với cấu trúc echo thô và giảm âm hơn so với nhu mô tuyến bình thường [Hoặc có nhiều chấm nhỏ giảm âm].
- Tăng sinh mạch máu
- Gây nhược giáp.
Hình 10: Viêm tuyến giáp Hashimoto
- 4. Viêm tuyến giáp thầm lặng [Silent thyroiditis]
- Siêu âm gần giống với Hashimoto thyroiditis
- 5. Viêm tuyến giáp xơ hóa[Fibrous thyroiditis]
- Thường làm thay đổi cấu trúc của tuyến
- 6. Bệnh cường giáp [Basedow] [Hình 11]
- Thường kết hợp siêu âm với xét nghiệm hóc môn giáp [Cường giáp]
- Tăng sinh mạch máu
Hình 11: Bệnh Basedow
VI. Vai trò của siêu âm
- Bất thường tuyến giáp: Hình dạng kích thước phân bố mạch
- Khối trong hay ngoài tuyến giáp
- Liên quan với cấu trúc xung quanh: Hạch cổ - xâm lấn cơ xâm lấn mạch máu
- Đánh giá tổn thương:
+ Khu trú: Shape margin Halo Contents Echogenicity Calcifications Vascullarity Stiffness.
BẢNG PHÂN LOẠI TI-RADS
TI-RADS 1
Normal thyroid gland.
TI-RADS 2
Benign conditions [0% malignancy].
TI-RADS 3
Probably benign nodules [80%].
TI-RADS 6
Category included biopsy proven malignant nodules
- Một số khuyến cáo FNAB
- Giá trị của FNAB
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Rojeski MT, Gharib H. Nodular thyroid disease: evaluation and management [1985], N Engl J med, 313: 236-418.
- Muller HW et al. Sonographic tissue characterization in thyroid gland diagnosis [1985], Klin Wochenschr, 63: 706-710.
- Luigi S et al. The thyroid gland [1997], Mosby, 2: 703-729.