De thi vào lớp chọn khối 6 môn Tiếng Việt

Top 10 Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2021 - 2022 có đáp án

Tổng hợp Top 10 Đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt chọn lọc, có đáp án, cực sát đề chính thức bám sát cấu trúc ra đề thi vào lớp 6 của các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, .... giúp bạn ôn luyện tốt và đạt điểm cao trong bài thi môn Tiếng Việt vào lớp 6.

Tải xuống

  • Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án (Đề 7)
  • Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án (Đề 8)
  • Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án (Đề 9)
  • Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án (Đề 10)

Đề tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt

Thời gian làm bài: 45 phút

Quảng cáo

Chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng của mỗi câu (từ câu 1 đến câu 8) chép vào bài làm.

Câu 1. Trong các thành ngữ sau đây, thành ngữ nào không chứa cặp từ trái nghĩa?

A. Gần nhà xa ngõ.

B. Chân lấm tay bùn.

C. Ba chìm bảy nổi.

D. Lên thác xuống ghềnh.

Câu 2. Dòng nào sau đây đều là từ ghép tổng hợp?

A. Tốt tươi, đi đứng, mặt mày, rạo rực.

B. Đàn bầu, lạnh lùng, nhỏ nhặt, nấu nướng.

C. Hư hỏng, bó buộc, mơ mộng, tóc tai.

D. Xanh xao, bọt bèo, yêu thương, đáo để.

Câu 3. Từ ăn trong câu nào dưới đây được dùng theo nghĩa chuyển?

A. Tối nay, tôi ăn cơm ở nhà bà ngoại.

B. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.

C. Mỗi bữa, nó chỉ ăn có một bát cơm.

D. Mẹ tôi là người làm công ăn lương.

Quảng cáo

Câu 4. Câu nào sau đây là câu cầu khiến?

A. Lan làm bài tập này thế nào nhỉ?

B. Cậu đứng xa chỗ đó ra!

C. Bông hoa này đẹp thật!

D. Thôi, mình làm vỡ mất lọ hoa này rồi!

Câu 5. Câu nào dưới đây đặt dấu gạch chéo (/) đúng vị trí để phân cách chủ ngữ và vị ngữ?

A. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như / tấm kính lau hết mây hết bụi.

B. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch / như tấm kính lau hết mây hết bụi.

C. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính / lau hết mây hết bụi.

D. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể / sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

Câu 6. Kết hợp nào không phải là một từ?

A. Nước biển.

B. Xe đạp.

C. Học hát.

D. Xe cộ.

Câu 7. Hai câu thơ sau trong bài Tiếng vọng của Nguyễn Quang Thiều sử dụng biện pháp tu từ gì?

Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ Tiếng lăn như đá lở trên ngàn. Quảng cáo

A. Điệp từ - so sánh.

B. Ẩn dụ - so sánh.

C. Nhân hóa - so sánh.

D. Không có sử dụng biện pháp tu từ.

Câu 8. Các vế câu trong câu ghép Mưa càng to, gió càng thổi mạnh. có quan hệ ý nghĩa với nhau như thế nào?

A. Quan hệ tăng tiến.

B. Quan hệ điều kiện, giả thiết - kết quả.

C. Quan hệ nguyên nhân - kết quả.

D. Quan hệ tương phản.

Câu 1. (1,0 điểm) Xếp các từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào bảng phân loại cho phù hợp:

"Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh và phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.

(Cô Tô - Nguyễn Tuân)

Động từ Tính từ Quan hệ từ

Câu 2. (3,5 điểm)

Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong mỗi câu sau:

a) Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về tổ, con thuyền sẽ tới được bờ.

b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

c) Những chú dế bị sặc nước bò ra khỏi tổ.

d) Những kiến trúc sư thiết kế công trình đang miệt mài làm việc.

Câu 3. (2,0 điểm) Chữa lại mỗi dòng sau đây thành câu theo hai cách khác nhau:

a) Những người ngư dân vẫn vượt sóng ra khơi ấy

b) Mặc dù tàu Trung Quốc hung hăng đâm vào tàu cảnh sát biển Việt Nam

Câu 4. (2,5 điểm)

Trong bài Bác ơi!, nhà thơ Tố Hữu có viết:

Bác sống như trời đất của ta Yêu từng ngọn lúa, mỗi nhành hoa Tự do cho mỗi đời nô lệ Sữa để em thơ, lụa tặng già.

Đoạn thơ trên đã giúp em hiểu được nét đẹp gì trong cuộc sống của Bác Hồ kính yêu?

Câu 5. Em hãy tả lại cảnh vật thiên nhiên và con người mỗi dịp tết đến xuân về.

Xem đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 1)

Đề tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt

Thời gian làm bài: 45 phút

Câu 1. (2 điểm)

Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:

a) Ánh trăng trong trẻo chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.

b) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu quả xuống từ hai phía cù lao.

Câu 2. (2 điểm)

Đọc kỹ đoạn văn sau:

Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

a. Tìm và chỉ ra từ ghép, từ láy trong đoạn văn trên.

b. Tìm và chỉ ra danh từ, động từ trong đoạn văn trên.

Câu 3. (1 điểm)

Chép lại và điền dấu câu thích hợp cho đoạn thơ sau:

Mẹ gà hỏi con

Ngủ chưa đấy hả

Cả đàn nhao nhao

Ngủ rồi đấy ạ

Câu 4. (5 điểm) Cơn mưa dông vừa dứt cũng là lúc ngày khép lại. Vầng trăng lên, đêm mở ra. Cảnh vật đẹp lung linh dưới ánh trăng. Hãy tả lại cảnh đó và phát biểu cảm nghĩ của em.

Xem đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 2)

Đề tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt

Thời gian làm bài: 45 phút

Câu 1.(1,0 điểm)

Các từ ngữ trong mỗi nhóm dưới đây có đặc điểm chung gì?

a) Mênh mông, lộp độp, mềm mại, rào rào.

b) Nhi đồng, trẻ em, thiếu nhi, con trẻ.

c) Cánh buồm, cánh chim, cánh diều, cánh quạt.

d) Đồng nội, đồng hành, đồng tiền, trống đồng.

Câu 2. (1,0 điểm)

Điền các từ tài đức, tài hoa, tài năng, tài trí vào chỗ trống sao cho thích hợp:

a. Chúng ta cần phát hiện và bồi dưỡng những...... trẻ cho đất nước.

b. Em sẽ cố gắng để trở thành một người.... vẹn toàn.

c. Cách đối đáp của Giang Văn Minh khi đi sứ Trung Quốc cho thấy ông là người ....

d. Chúng tối trầm trồ trước những nét chạm trổ......

Câu 3. (3,0 điểm) Đọc kĩ hai khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:

Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao Mẹ ơi trong lời mẹ hát Có cả cuộc đời hiện ra Lời ru chắp con đôi cánh Lớn rồi con sẽ bay xa. (Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát, Tiếng Việt lớp 5- tập 2)

a. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ chạy trong khổ thơ 1?

b. Viết đoạn văn khoảng 5- 7 câu nêu cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ trong hai khổ thơ trên.

Câu 4. (5,0 điểm)

Niềm mong ước lớn lao nhất trong cuộc đời em là giành giải cao trong các cuộc thi, làm được nhiều việc tốt để bố mẹ vui lòng.

Hãy hình dung và tả lại không khí của gia đình em trong một lần em đạt được ước mơ đó.

Xem đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 3)

Đề tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt

Thời gian làm bài: 45 phút

Câu 1. (3 điểm) Cho các từ sau:

Anh em, vấp váp, xe điện, ăn mặc, nhức nhối, cửa sông, tướng tá, cây bưởi, vuông vắn, bút chì, non nước, ngay ngắn.

Hãy chỉ ra trong các từ đó, những từ nào là:

a. Từ ghép tổng hợp

b. Từ ghép phân loại

c. Từ láy

Câu 2. (2 điểm)

Với mỗi từ dưới đây, hãy đặt một câu theo nghĩa gốc và một câu theo nghĩa chuyển.

a. Tay

b. Xuân

Câu 3. (2 điểm)

Xác định các bộ phận của các câu văn sau:

a. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.

b. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.

Câu 4. (2 điểm)

Chữa lại các câu sau:

a. Đi qua vườn nhà bác Minh, thấy có nhiều cây nhãn.

b. Bạn Nga, lớp trưởng lớp tôi.

Câu 5. (4 điểm)

Viết về người mẹ, nhà thơ Trương Nam Hương có những câu thơ sau:

Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao.

Theo em, khổ thơ trên đă bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì của tác giả về người mẹ của mình? Hãy viết đoạn văn diễn tả tình cảm đó.

Câu 6. Trong 5 năm ở Tiểu học, em đã được học nhiều thầy (cô) giáo. Hãy kể một kỉ niệm làm em xúc động và nhớ mãi về tình thầy trò.

Xem đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 4)

Đề tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt

Thời gian làm bài: 45 phút

Câu 1. (3 điểm)

() Mầm non vừa nghe thấy Vội bật chiếc vỏ rơi Nó đứng dậy giữa trời Khoác áo màu xanh biếc. (Mầm non, Võ Quảng)

a. Trình bày nội dung của khổ thơ trên bằng một câu văn.

b. Trong khổ thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?

c. Từ mầm non trong dòng thơ đầu tiên được sử dụng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Đặt một câu với từ mầm non được dùng theo nghĩa chuyển.

Câu 2. (1 điểm) Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu dưới đây và cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép?

a. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng.

b. Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như cánh chim trong mưa.

Câu 3. (1 điểm)

Điền các cặp từ trái nghĩa vào chỗ trống để hoành thành các câu ca dao, tục ngữ sau:

a. Trống đánh.. kèn thổi

b. Khi vui muốn. buồn tênh lại.

c. Bóc cắn.

d. Tháng năm chưa nằm đã

Tháng mười chưa cười đã.

Câu 4. (5 điểm) Em hãy viết một bài văn miêu tả một cơn mưa rào.

Xem đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 6)

Tải xuống

Xem thêm bộ Đề thi Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Tin học, Đạo Đức, Lịch Sử & Địa Lí lớp 5 có đáp án hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi