Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội

Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản thì việc thanh toán nợ sẽ được thực hiện như thế nào? Thứ tự ưu tiên thanh toán ra sao? Luật Minh Gia giải đáp vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Phá sản

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Khi thực hiện thủ tục phá sản, doanh nghiệp cần phải tiến hành thanh toán các khoản nợ trong phạm vi tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thanh toán các khoản nợ đó cần phải thực hiện theo thứ tự mà pháp luật quy định.

Vì vậy, nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến vấn đề xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản, bạn cần tìm hiểu các quy định của Luật Phá sản hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn về thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản

Câu hỏi:

Ngày 29/5/201x công ty tôi đã nhận thủ tục phá sản từ tòa án. Hiện tại, công ty còn 6 tỷ 220 tr. Và danh sách chủ nợ như sau: Nợ ngân hàng 2 tỷ, lãi suất 0.9%/tháng, tài sản bảo đảm là 1.6 tỷ. Thời gian vay là 12 tháng. Nợ bà Hồng 20.8 tỷ, tài sản bảo đảm là 800 tr. Nợ thuế 400Tr. Nợ lương nhân viên 1.2 tỷ. Nợ ông A 1.6 tỷ. Nợ ông B 4 tỷ 320 tr. Phí phá sản 120tr. Vậy nợ sẽ được chia như thế nào. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau.

Khoản 3 Điều 53 Luật phá sản 2014 có quy định:

“3. Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;

b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Theo đó, khoản nợ có bảo đảm đối với ngân hàng và với bà Hồng được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó. Do giá trị tài sản bảo đảm của công ty bạn không đủ thanh toán số nợ nên phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của công ty bạn.

Điều 54 Luật phá sản 2014 quy định về Thứ tự phân chia tài sản như sau:

“1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

a) Chi phí phá sản;

b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;

c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;

c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

đ) Thành viên của Công ty hợp danh.

3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.”

Theo đó, thứ tự phân chia tài sản của công ty bạn như sau:

- Trả chi phí phá sản 120 triệu trước;

- Tiếp đến là trả 1.2 tỷ tiền nợ lương cho nhân viên;

- Trả nợ cho ông A, ông B nếu như khoản nợ này phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của công ty.

- Trả nợ thuế;

- Trả nợ cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ đối với khoản nợ không có bảo đảm gồm ông Sơn và ông Sỹ (nếu khoản nợ này không phải phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của công ty).

- Trả nợ cho chủ nợ có khoản nợ có bảo đảm.

Nếu giá trị tài sản (6 tỷ 220 triệu) của công ty bạn không đủ để thanh toán theo quy định trên thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên như ông Sơn và ông Sỹ cùng thứ tự ưu tiên hoặc nợ thuế, nợ chủ nợ trong danh sách chủ nợ không có khoản nợ bảo đảm và nợ chủ nợ có khoản nợ bảo đảm là cùng thứ tự ưu tiên sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, gọi: 1900.6169

---

3. Nên tiến hành giải thể hay phá sản doanh nghiệp?

Câu hỏi:

Kính chào Công ty Luật Minh Gia! Cho Công ty chúng tôi hỏi một số vấn đề như sau: Công ty chúng tôi đăng ký và họat động từ năm 201x đến nay, Công ty chúng tôi có tham gia đóng BHXH cho nhân viên và còn nợ tiền bên thuế. Hiện Công ty tôi không họat động, không có khả năng thanh toán món nợ bên thuế và bên BHXH. Vậy xin Luật Minh Gia tư vấn cho bên Cty chúng tôi nên làm thủ tục giải thể hay phá sản và trình tự như thế nào? Xin cám ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Luật doanh nghiệp quy định về Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Ngoài ra, Luật phá sản 2014 quy định:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Theo thông tin bạn cung cấp, doanh nghiệp bạn không hoạt động và cũng không có khả năng thanh toán các khoản nợ thuế, BHXH.

Căn cứ theo Luật doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Như vậy, doanh nghiệp bạn chưa thanh toán các khoản nợ trên thì không thể tiến hành thủ giải thể.

Theo quy định của Luật phá sản, nếu doanh nghiệp bạn mất khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời hnja 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật phá sản:

Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Căn cứ theo quy định của Luật phá sản 2014: khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đó.

- Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;

c) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản.

 - Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải đ­ược gửi cho Toà án có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Luật phá sản.

- Phải nộp kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó giải trình nguyên nhân và hoàn cảnh liên quan đến tình trạng mất khả năng thanh toán; nếu doanh nghiệp là công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải được kiểm toán thì báo cáo tài chính phải đ­ựơc tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận;

b) Báo cáo về các biện pháp mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện, nhưng vẫn không khắc phục đ­ược tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;

c) Bảng kê chi tiết tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã và địa điểm nơi có tài sản nhìn thấy đư­ợc;

d) Danh sách các chủ nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của các chủ nợ; ngân hàng mà chủ nợ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm; các khoản nợ ch­ưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm;

đ) Danh sách những ng­ươì mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của họ; ngân hàng mà họ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm; các khoản nợ chư­a đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm;

e) Danh sách ghi rõ tên, địa chỉ của các thành viên, nếu doanh nghiệp mắc nợ là một công ty có các thành viên liên đới chịu trách nhiệm về những khoản nợ của doanh nghiệp;

g) Những tài liệu khác mà Toà án yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải cung cấp theo quy định của pháp luật.

Do vậy đối với trường hợp này, doanh nghiệp bạn có thể làm theo thủ tục phá sản khi doanh nghiệp bạn không có khả năng thanh toán nợ.