Đánh giá lại ngoại tệ theo thông tư 200

Theo thông tư 200 khi hạch toán kế toán có thể sử dụng Tỷ giá giao dịch thực tế hay Tỷ giá ghi sổ kế toán.

Chúng ta cùng nghiên cứu cách xác định Tỷ giá giao dịch thực tế theo thông tư 200 trong các trường hợp cụ thể sau:

Cách xác định Tỷ giá giao dịch thực tế theo thông tư 200 đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ: Chúng ta sẽ lần lượt xác định Tỷ giá giao dịch thự tế đối với hoạt động Mua, Bán ngoại tệ và tỷ giá giao dịch thực tế khi xác định doanh thu, chi phí.

Tỷ giá giao dịch thực tế khi MUA BÁN NGOẠI TỆ:

Theo thông tư 200 Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp [DN] và ngân hàng thương mại [NHTM]. Nếu hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì DN ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi DN dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.

+ Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ [không qua các tài khoản phải trả]: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN thực hiện thanh toán.

Tỷ giá giao dịch thực tế để xác định DOANH THU và CHI PHÍ bằng ngoại tệ:

Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 4 sửa đổi, bổ sung Điều 27 thông tư 156/2013/TT-BTC, như sau:

“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.”

Trên đây là Tỷ giá giao dịch thực tế theo thông tư 200 đối với các hoạt động liên quan đến ngoại tệ phát sinh trong kỳ. Chúng ta cùng xác định Tỷ giá giao dịch thực tế theo thông tư 200 khi thực hiện đánh giá lại các loại ngoại tệ cuối kỳ.

Cách xác định Tỷ giá giao dịch thực tế theo thông tư 200 khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC:

Tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch [do DN tự lựa chọn] theo nguyên tắc:

+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập BCTC. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi DN mở tài khoản ngoại tệ;

+Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập BCTC;

+ Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định. Nhưng phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế, để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.

Cập nhật lúc 28/07/2022 - 09:55 am

Doanh nghiệp cần áp dụng tỷ giá khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ và đánh giá chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và cuối kỳ kế toán.

Cách hạch toán CLTG hối đoái phát sinh trong kỳ

a/ Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ:

Nợ 151, 152, 153.. [tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch]

Nợ 635 [lỗ tỷ giá hối đoái]

Có 111, 112 [theo tỷ giá ghi sổ kế toán]

Có 515 [lãi CLTG]

b/ Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ nhưng chưa thanh toán, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:

Nợ TK 111, 112,

Có 331, 341, 336

c/ Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua hàng hóa, TSCĐ dịch vụ:

Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:

Nợ 331 [tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước]

Nợ 635 [lỗ CLTG]

Có 111, 112 [theo tỷ giá ghi sổ kế toán]

Có 515 [lãi CLTG]

Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán:

+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước:

Nợ 151, 152, …

Có 331 [tỷ giá thực tế ngày ứng trước]

+ Đối với giá trị còn chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh [ngày giao dịch]

Nợ 151, 152.. [tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch]

Có 331 [tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch]

d/ Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ

Nợ 331, 341 [tỷ giá ghi sổ kế toán]

Nợ 635 [lỗ CLTG]

Có 111, 112 [tỷ giá ghi sổ kế toán]

Có 515 [lãi CLTG]

Hạch toán CLTG do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

a/ Khi lập BCTC, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:

Nếu phát sinh lãi CLTG, ghi:

Nợ TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341…

Có TK 413

Nếu phát sinh lỗ CLTG, ghi:

Nợ TK 413

Có TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341…

b/ Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do phát sinh đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:

Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại [theo số bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 413] vào TK 635 hay TK 515 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Nợ 413/ Có 515

Hay Nợ 635/ Có 413

Quy định về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái

Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp

  • Thực tế mua bán, trao đổi. thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ
  • Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính
  • Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang VND

Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái và xử lý CLTG

a/ DN áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:

Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua, bán ngoại tệ [hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi]: là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và NHTM.

Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì DN ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:

  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của NHTM nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của NHTM nơi DN dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài khoản [TK] để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
  • Các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của NHTM nơi DN thực hiện thanh toán.

b/ DN được lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ theo nguyên tắc:

Tỷ giá ghi sổ bao gồm:

  • Tỷ giá ghi sổ đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ được xác định theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc thời điểm đánh giá lại cuối kỳ.
  • Tỷ giá bình quân gia quyền di động: Là tỷ giá được sử dụng ở bên Có tài khoản tiền khi thanh toán bằng ngoại tệ. Tỷ giá này được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho tổng số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.

c/ Tỷ giá để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch [do DN tự lựa chọn] tại thời điểm lập BCTC

Toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gôc ngoại tệ [theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413] được kết chuyển vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Chủ Đề