Đặc điểm sinh học có điều kiện tìm hiệu của lợn

Heo giống sinh sản chính là một trong những sự khởi đầu tốt của quá trình chăn nuôi, lựa chọn được giống heo sinh sản tốt là điều kiện thuận lợi để người chăn nuôi đạt được hiệu quả kinh tế cao.

Trải qua rất nhiều nghiên cứu trên thực tế, hiện nay trên thị trường đã cho ra đời nhiều heo giống sinh sản khác nhau đảm bảo mang lại hiệu quả cho ngành chăn nuôi đạt được năng suất cũng như chất lượng thịt.

Vậy heo giống sinh sản có những đặc điểm gì và có những loại heo giống sinh sản nào?

Heo giống sinh sản Duroc

Đặc điểm nổi bật heo giống sinh sản

Ngoại hình heo giống sinh sản: heo giống sinh sản có thân hình khỏe mạnh, đẹp, mình dài, lưng thẳng, ngực nở, mông to, chân chắc khỏe, tai to và hướng về phía trước, bụng thon gọn.

Heo giống sinh sản có sức đề kháng tốt và có khả năng thích nghi cao với điều kiện môi trường khắc nghiệt, điều kiện môi trường sống có thay đổi bất thường, khả năng tăng trọng cao, tỷ lệ cho thịt cao.

Trọng lượng: heo giống sinh sản có trọng lượng lớn từ 200 kg – 300 kg.

Một số heo giống sinh sản tốt hiện nay

Heo giống sinh sản Duroc

Là giống heo xuất phát từ Đan Mạch, giống heo này có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao, heo phát triển rất khỏe mạnh và hạn chế được các loại dịch bệnh.

Heo giống sinh sản Landrace

Heo giống sinh sản

Heo giống sinh sản loại landrace có nguồn gốc từ Nucleus có đặc tính cho năng suất cao và khả năng thích nghi tốt, heo này được chứng minh có năng suất sinh sản tốt và cho nhiều con trên 1 lần sinh sản.

Heo có hơn 16 vú hoạt động rất tốt nên có thể nuôi dưỡng tốt cho đàn heo con, đây được xem là giống heo đáng được đầu tư của ngành chăn nuôi.

Heo giống sinh sản Yorshire

Heo giống sinh sản yorshire

Heo giống loại này có nguồn gốc từ Đan Mạch, là giống heo nổi tiếng, đạt chuẩn mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi.

Heo giống sinh sản Yorshire cũng có khả năng sinh trưởng và phát triển rất tốt, trọng lượng nặng, tỉ lệ cho thịt nạc cao và sinh nở rất nhiều con cho 1 lần sinh sản, heo có khả năng chăm sóc heo con tốt nên lựa chọn giống heo này để đầu tư cho chăn nuôi chính là sự lựa chọn đúng đắn.

Địa chỉ cung cấp heo giống sinh sản uy tín, chất lượng 

Công ty cổ phần nông nghiệp giá tốt chính là một đơn vị cung cấp nhiều giống heo sinh sản có chất lượng tốt và mức giá rẻ phù hợp trên thị trường hiện nay.

Là đơn vị có nhiều năm hoạt động trong nghề chuyên chăn nuôi, nhập khẩu và phân phối heo giống trên khắp cả nước với tầm nhìn mang đến những loại heo giống cho chất lượng tốt nhất dành cho khách hàng.

Các loại heo giống sinh sản được cung cấp tại công ty có đủ điều kiện để đáp ứng các chỉ tiêu, yêu cầu khắc khe từ năng suất, chất lượng thịt cũng như giá cả phù hợp với điều kiện kinh tế nhiều gia đình.

Công ty có chính sách cải thiện, cải tiến liên tục nhằm tạo ra nhiều chủng loại heo giống sinh sản để mang đến hiệu quả kinh tế cho khách hàng khi đầu tư vào chăn nuôi heo.

Trên đây là một số thông tin hữu ích về heo giống sinh sản, để biết thêm thông tin, vui lòng tìm hiểu qua trang web:

//nongnghiepgiatot.com/

PHẦN 1TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN THANH CHƯƠNG1.1. Đặc điểm tự nhiên1.1.1. Vị trí địa lýThanh Chương là một huyện miền núi địa hình tương đối phức tạp. Chiều dài từ Nam đến Bắc 43 km, chiều rộng từ Đông sang Tây 23km, phía Đông giáp huyện Đô Lương, phía Tây giáp huyện Lào, Nam giáp Nam Đàn và Hà Tĩnh, phía Bắc giáp huyện Anh Sơn.Thanh Chương có diện tích tự nhiên 186.204 ha; dân số 307.377 người, đứng thứ 7 về diện tích huyện, thứ 11 về dân số. Mật độ dân số trung bình 297 người trên km2 [tương đôi cao so với các huyện miền núi]. Huyện được chia thành 39 xã, một thị trấn và một Trại CT số 6. Thanh Chương cách thành phố Vinh 70km về phía Đông Nam và cách quốc lộ 1A khoảng 65 km về phía Đông.Thanh Chương là huyện trung du miên núi của tỉnh, có tiềm lực để phát triển thành vùng chăn nuôi lớn; có diện tích đất lâm nghiệp lớn, và nhất là nhiều công trình trọng điểm khác so với các huyện miền núi khác. Đây là nhân tố quan trọng cho phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp đặc biệt là chăn nuôi gia súc và đẩy nhanh tiến trình phát triển tổng đàn gia súc của tỉnh.1.1.2. Đặc điểm địa hìnhĐịa hình huyện Thanh Chương có xu hướng nghiêng dần từ Bắc và Tây Nam ra phía Đông Đông Bắc. Phía Tây hình thành dãy đồi núi hình cánh cung chạy từ Đông Bắc xuống Tây Nam bao lấy cả một vùng trung du ở phía Đông Đông Nam.Dựa vào phân bố địa hình, Thanh Chương được chia làm hai vùng: vùng trung du và vùng đồi núi phía tây.+ Vùng trung du gồm 28 xã; độ cao bình quân so với mặt nước biển là: +3,6 đến + 4,5m.+ Vùng Đồi núi phía tây gồm 11 xã; là các xã phía Tây, Tây Bắc giáp với các xã 1 miền núi huyện Anh Sơn, Lào, Hà Tĩnh, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi và trung du. Đặc điểm chung của vùng này là một số đồi núi, phần lớn phần phía Đông các sườn núi của dãy núi thoải dần có nhiều khe suối đã được dựng thành hồ đập và tiểu thuỷ nông.Từ đặc điểm của địa hình nói trên, trong phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Chương có những thuận lợi và khó khăn sau.1.1.3. Khí hậu, thời tiếtThanh Chương là một huyện của tỉnh Nghệ An nên có những đặc điểm của khí hậu miền Trung: nhiệt đới ẩm gió mùa.Nhiệt độ bình quân năm là 23,60C, tối cao là 400C, tối thấp là 50C; Tổng tích ôn năm: 85000C, số giờ nắng trung bình hàng năm là 1673h, bức xạ mặt trời hàng năm là khá lớn, 74,6 Kcal/cm2Lượng mưa bình quân năm 1.587 mml, năm lớn nhất là 3,471 mm3, năm mưa nhỏ nhất 1150 mm3. Lượng mưa hàng năm phân bố không đều giữa các tháng, các mùa trong năm. Mưa nhiều, lại tập trung trong một thời gian ngắn là nguyên nhân gây lũ lụt hàng năm.Bão và áp thấp nhiệt đới trung bình mỗi năm 2 đến 3 cơn đổ bộ vào địa bàn huyện. Bão kéo theo mưa to, thường xảy ra lũ quét gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống.Trong nhiều yếu tố của khí hậu thời tiết có ảnh hưởng đến sản xuất và sử dụng đất thì hạn và rét là ảnh hưởng lớn nhất, thứ đến là lũ lụt và gió bão.Bảng 1.1. Diễn biến thời tiết thuỷ văn huyện Thanh Chương 2005 – 2009Stt Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 20091Nhiệt độ trung binh các tháng trong năm [0C]24,6 25 25,3 26,4 25,42 Số giờ nắng/năm 1.529 1.889 1.892 20.012 20.0013 Số ngày mưa/Năm 189 152 145 151 1504 Lượng mưa mml /Năm 3.490,9 2.698,3 3.247,3 2.449,3 1.895,22 5Độ ẩm tương đối trung bình86,91 86,56 86 85,4 88,4[Theo nguồn 1]1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Trong thời kỳ 2001 - 2005, định hướng kinh tế phát triển của huyện với cơ cấu Công nghiệp, Nông nghiệp, Dịch vụ. Huyện chủ trương phát triển Nông nghiệp toàn diện và xây dựng nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hóa, nhất là Nông nghiệp, Lâm nghiệp; từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp,thực hiện cơ giới hóa từng khâu công việc, mở rộng điện khí hóa, đưa công nghệ sinh học vào sản xuất.Về chăn nuôi, phấn đấu nhịp độ tăng bình quân hàng năm là 7,5% khuyến khích kinh tế hộ gia đình đầu tư chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi công nghiệp với quy mô vừa và lớn,trang trại; chú ý khâu chọn giống phải phù hợp với thị trường. Thực hiện các biện pháp để nâng cao năng suất, hạ giá thành, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lai tạo giống, phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi, chế biến thức ăn tại chỗ.1.3. Tình hình chăn nuôi và công tác Thú y1.3.1. Tình hình chăn nuôi:Hiện nay, cùng với sự phát triển khoa học kỷ thuật, thông qua việc tập huấn, công tác khuyến nông, sách báo người dân đang dần thay đổi tập quán chăn nuôi theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn. Trong những năm qua số lượng gia súc không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm mà ngành chăn nuôi đem lại cho huyện cũng tăng lên đáng kể.Bảng 1.2. Số lượng gia súc trên địa bàn huyện Thanh Chương năm 2009Stt Tên xã Trâu bò [con] Lợn [con]1 Cát Văn 3.376 2.7642 Phong Thịnh 2.555 2.4453 Thanh Hòa 1.347 1.9983 4 Thanh Nho 1.835 2.4775 Thanh Đức 3.199 2.1466 Hạnh Lâm 2.804 2.3097 Thanh Mỹ 2.894 3.1018 Thanh Liên 2.848 3.3089 Thanh Tiên 1.914 2.97310 Thanh Hương 3.216 2.48011 Thanh Lĩnh 1.433 3.29712 Thanh Thịnh 2.528 2.85113 Thanh An 1.772 2.66414 Thanh Chi 1.713 2.51715 Thanh Khê 2.093 2.59216 Thanh Thủy 2.576 2.47017 Võ Liệt 2.333 4.82018 Thanh Long 1.268 2.31519 Thanh Hà 2.218 2.75220 Thanh Tùng 2.053 2.75321 Thanh Giang 1.123 96522 Thanh Mai 3.147 2.33523 Thanh Xuân 3.037 4.76024 Thanh Lâm 2.789 2.97325 Thanh Hưng 1.270 2.73526 Thanh Văn 1.404 3.54827 Thanh Phong 2.121 3.34328 Thanh Tường 702 1.99729 Thanh Đồng 1.083 2.20830 Thị Trấn 408 1.70831 Đồng Văn 1.901 3.79732 Thanh Ngọc 2.834 3.54333 Ngọc Sơn 2.824 3.08434 Xuân Tường 2.209 3.39335 Thanh Dương 1.726 3.10436 Thanh Lương 1.849 2.36237 Thanh Yên 1.636 3.04538 Thanh Khai 1.118 2.37039 Thanh Sơn 977 1.06240 Ngọc Lâm 1.264 60241 Trại CT số 6 168 510Tổng cộng 81.565 108.476 [Theo nguồn 2]4 1.3.2. Công tác giống gia súc+ Giống lợn: Chủ yếu là lợn lai F1, và lợn Móng Cái. Bước đầu đưa vào chăn nuôi thử nghiệm một số giống lợn mới ngoại nhập.+ Giống gia cầm: Các giống gia cầm chủ yếu là gà Ri, gà Tam Hoàng, Lương phượng… về các giống vịt: chủ yếu là vịt cỏ, vịt Bầu, vịt Xiêm, ngan Pháp, ngan Hàn Quốc…+ Giống trâu bò: chủ yêu bò vàng, hiện nay đã hình thành đàn bò lai sind trên địa bàn nhiều xã của huyện, nhất là sau chương trình sind hóa đàn bò được triển khai tại huyện, hiện nay nhiều giống bò mới được nhập về và đang được nuôi thử nghiệm. [Theo nguồn 3].1.3.3. Nguồn thức ăn+ Trâu bò: Chủ yếu chăn thả ngoài đồng bãi, thức ăn bổ sung chủ yếu rơm rạ, thân ngô, thân cây họ đậu…+ Lợn: Thức ăn chủ yếu được cung cấp từ các sản phẩm sản xuất của ngành trồng trọt, thức ăn tinh được lấy từ bột Sắn, bột Ngô, Cam Gạo… thức ăn xanh được cung cấp từ rau như rau muống, rau Khoai Lang, thân cây Chuối…; Thức ăn công nghiệp cũng được sự dụng rộng rãi song chưa nhiều nhiều vì bà con chăn nuôi theo kiểu tận dụng là chủ yếu.+ Gia cầm: Chăn nuôi gia cầm phát triển ở các hộ dân theo kiểu chăn nuôi nhỏ lẻ. Nguồn thức ăn chủ yếu tận dụng phế phụ phẩm của của ngành trồng trọt. Chăn nuôi chủ yếu thả vườn, một số ít chăn nuôi tập trung công nghiệp nhưng mức đầu tư còn thấp. Trong những năm vừa qua do tình hình dịch Cúm Gia Cầm diễn biến phức tạp nên số lượng gia cầm của huyện giảm đi rõ rệt. Người nông dân cũng giảm đầu tư vào chăn nuôi gia cầm.1.3.4. Công tác thú y1.3.4.1. Mạng lưới thú y cơ sởMạng lưới thú y trên địa bàn huyện luôn được củng cố để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi của địa phương. Tất cả các xã trên địa bàn huyện đều có ban thú y, với trên 120 5 thú y viên có đăng ký thường xuyên hành nghề dịch vụ thú y, đội ngũ này thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn, khoa học kỹ thuật thông qua nhiều kênh thông tin và nguồn tài liệu khác nhau để áp dụng vào thực tế sản xuất. Tuy nhiên phần lớn thú y cơ sở mới có trình độ sơ cấp, trung cấp còn đại học thì rất ít nên còn rất hạn chế trong quá trình hành nghề.1.3.4.2. Công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầmCông tác tiêm phòng được huyện chỉ đạo chặt chẽ. Kết quả tiêm phòng nhìn chung đạt tỷ lệ khá, năm sau cao hơn năm trước và ổn định qua các năm.Công tác tiêm phòng định kỳ một năm 2 đợt, đợt 1: tháng 3, 4. Đợt 2: tháng 7, 8 hàng năm.1.3.4.3. Công tác kiểm dịch giết mổCông tác kiểm soát giết mổ được đảm bảo bởi đội ngũ thú y viên,hầu hết các gia súc, gia cầm đều được kiểm dịch của cán bộ thú y trước khi đến tay người tiêu dùng.1.3.4.4. Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôiThanh Chương cũng là điểm giao lưu buôn bán Động vật và các sản phẩm động vật với nhiều nơi trong và ngoài tỉnh. Chính vì vậy cơ quan thú y huyện đặc biệt quan tâm tới công tác kiểm dịch. Năm năm qua, công tác này được Trạm Thú Y Huyện Thanh Chương làm khá tốt chính vì vậy mà hạn chế khá nhiều sự lây lan dịch bệnh do vận chuyển gia súc trong vùng. [Theo nguồn 4].1.4. Nhận xét đánh giá1.4.1. Thuận lợi+ Toàn huyện Thanh Chương có diện tích địa hình đồi núi phức tạp nhưng lại có nhiêu đồng cỏ tự nhiên thuận lơi cho việc chăn nuôi nên chăn nuôi là một thế mạnh của huyện. Ngoài ra trồng trọt cũng phát triển tương đối nhanh so với các huyện trong tỉnh Nghệ An. Trồng trọt có khả năng canh tác nhiều loại cây trồng khác nhau, có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, trồng cây công nghiệp,từ đó thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển phong phú va đa dang.+ Bên cạnh sự phát triển của ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi trong những 6 năm qua cũng phát triển mạnh mẽ nhờ được đầu tư và nhất là công tác khuyến nông được quan tâm. Thể hiện số đầu gia súc tăng dần qua các năm. Số cán bộ có trình độ thường xuyên được bổ xung. Có sự đa dạng các giống vật nuôi công tác giống được quan tâm nhiều hơn nhằm nâng cao chất lượng đàn gia súc của huyện. Nhất là với đội ngũ thú y cơ sở được đào tạo thì công tác thú y đàm bảo sức khỏe cho đàn gia súc ngày càng được nâng cao và đội ngũ thú y cơ sở này cũng đang ngày một phát huy được vai trò và nhiệm vụ của mình trong quản lý cũng như trong công việc.1.4.2. Khó khăn+ Một số xã miền núi có đặc điểm kinh tế đặc biệt khó khăn. Do hệ thống giao thông kém, trường học chưa được đầu tư đúng mức, một phần còn do phong tập tục quán lạc hậu.Lượng mưa nắng phân bố không đồng đều, nhiệt độ tương đối cao ảnh hưởng xấu đến trồng trọt và chăn nuôi.Vào những tháng 4,5,6 nắng hạn kéo dài làm cho nguồn nước khan hiếm nên ảnh hưởng không nhỏ đến trồng trọt. Đố với gia súc, gia cầm thì việc hạn hán làm cho bệnh tật diễn ra nhiều, phức tạp ảnh hưởng tới sức khoẻ vả khả năng sinh sản của gia súc gia cầm. Chịu ảnh hưởng trực tiếp gió Phơn Tây Nam là một yếu tố bất lợi cho ngành trồng trọt và chăn nuôi. + Nguồn lực con người: Mặc dù nguồn lực con người rất phong phú song hầu hết người dân có trình độ văn hoá còn hạn chế. Đó là yếu tố bất lợi lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và nắm bắt các phương thức sản xuất, các quy trình công nghệ mới của ngành nông nghiệp nhằm áp dụng vào sản xuất.+ Hình thức chăn nuôi: Chủ yếu chăn nuôi theo nông hộ nhỏ lẻ, vốn đầu tư ban đầu chưa cao, việc nhận thức áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi còn nhiều khó khăn và hạn chế, chính vì vậy mà nguy cơ xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc là rất lớn.+ Sự quan tâm của các ngành chức năng: Huyện Thanh Chương là một huyện miền núi xa trung tâm của tỉnh Nghệ An về sản xuất nông nghiệp. Nên chưa được sự quan tâm đúng mức của chinh quyền, chưa có dự án nào thực sự lớn để tận dung hết tiềm 7 năng của huyện. Gặp nhiều khó khăn về vốn, có ít nghiên cứu có chất lượng để đưa vào thực tiễn giúp cho người dân nâng cao năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi.8 PHẦN 2NGHIÊN CỨU KHOA HỌC2.1. Đặt vấn đềTrên thế giới, chăn nuôi lợn là ngành kinh tế lớn, nhất là các nước nông nghiệp, thịt lợn chiếm 40% tổng lượng các loại thịt [trong đó, thịt bò chiếm 31%, thịt cừu 6%, thịt gia cầm 23%. Chăn nuôi lợn là ngành đã có từ rất lâu đời, đó là ngành nghề truyền thống của hàng triệu nông dân. Ngoài sản phẩm chính là cung cấp thịt, ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt, góp phần làm tăng năng suất cây trồng.Ở Việt Nam hiện nay chăn nuôi lợn có vị trí rất quan trọng trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Lợn đã cung cấp cho cả nước một khối lượng lớn về thực phẩm, còn cho xuất khẩu và cung cấp phân bón cho cây trồng.Những năm trở lại đây nhờ việc áp dụng những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật và thự hiên một số chính sách mới về phát triển đàn lợn lên số lượng ở nước ta đã tăng nhanh. Tuy nhiên còn nhiều tác nhân làm hạn chế đến việc phát triển chăn nuôi lợn, các yếu tố như tập quán chăn nuôi còn lạc hậu, trình độ dân trí còn thấp, các cơ sở nghiên cứu còn hạn chế, đội ngũ cán bộ thú y chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn Do đó đã ảnh hưởng lớn đến dịch bệnh gây thiệt hại rất lớn về đàn lợn làm ảnh hưởng tới nền kinh tế nông nghiệp.Cụ thể, trong những năm gần đây, ở địa phương huyện Thanh Chương- Nghệ An nói riêng cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước nói chung tình hình dịch bệnh xảy ra nhiều trên đàn lợn đã làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người chăn nuôi. Và một trong những bệnh quan trọng xuất hiện phổ biến mà chúng ta cần quan tâm hiện nay đó là các bệnh sản khoa xuất hiện trên đàn lợn nái sinh sản mà đòi hỏi chúng ta cần ngăn chặn nó. Do đó chúng ta cần phải nắm bắt được đặc điểm của các bệnh đó cũng như các yếu tố để từ đó có biện pháp khắc phục hữu hiệu. Trước tình hình đó, trên thực tế địa bàn huyện, với mong muốn góp phần bé 9 nhỏ của mình vào công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho đàn lợn nái, được sự cho phép của khoa Chăn Nuôi - Thú Y, sự đồng ý của Trạm Thú Y huyện Thanh Chương và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S. Giang Thanh Nhã, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Điều tra tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An và đề xuất các biện pháp khắc phục"2.2. Cơ sở lý luận2.2.1. Đặc điểm sinh lý và sinh sản của lợn nái Sinh sản là chức năng vô cùng quan trọng của cơ thể sống, duy trì và cải tạo phát triển nòi giống. Ở tất cả các loài gia súc, gia cầm đều sinh sản theo phương thức hữu tính, tức là sự kết hợp giữa cơ thể đực và cơ thể cái. Ưu thể của hình thức sinh sản này là khả năng tái tổ hợp các tính trạng di truyền tốt về khả năng sản xuất và thể trạng của cả bố lẫn mẹ, các thế hệ con cháu có sức sản xuất và sức sống cao hơn bố mẹ.Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm sinh lý sinh sản người ta cho hàng loạt tiến bộ mới được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất như sử dụng hormon hướng sinh dục để gây động dục hàng loạt, kỹ thuật cấy ghép hợp tử, kỹ thuật nhân bản… đã mở ra cho ngành Công nghệ sinh học nói chung và ngành Chăn nuôi nói riêng những bước phát triển mới, hứa hẹn nhiều trong tương lai.2.2.2. Cấu tạo và chức năng sinh dục cái Cơ quan sinh dục cái được chia làm hai bộ phận chính sau:2.2.2.1. Bộ phận bên trong- Buồng trứng:Hầu hết buồng trứng của loài động vật có vú là đối nhau qua cột sống, nằm trong xoang chậu gắn liền với dây chằng rộng của tử cung và cùng nằm cao cùng với độ cao u xoang chậu, chức năng của buồng trứng là sản xuất ra tế bào sinh dục cái [trứng], sản xuất ra một số kích dục tố [hormon] để tham gia vào việc điều hoà chức năng sinh sản của gia súc cái.- Ống dẫn trứng [Fallop]: phần đầu nó loa như cái phễu hay còn gọi là loa kèn, kích thước rất nhỏ. Chức năng của ống dẫn trứng là nơi để tế bào sinh dục đực [tinh 10 trùng] và tế bào sinh dục cái [trứng] gặp nhau, ống dẫn trứng có khả năng co bóp dưới ảnh hưởng của hormon Oxytocin nhằm giúp cho tinh trùng thuận lợi hơn trong việc thụ tinh.- Tử cung: gồm 3 bộ phận.+ Sừng tử cung: có kích thước khác nhau tuỳ từng loài, chức năng của nó là nơi làm tổ và cư trú của bào thai trong quá trình mang thai.+ Thân tử cung: có kích thước khác nhau tùy theo loài, chức năng của nó là nơi lam tổ và cư trú của thai trong quá trình mang thai.+ Cổ tử cung: có kích thước khác nhau tuỳ theo loài, cổ tử cung là nơi ngăn cánh giữa bên ngoài và bên trong tử cung. Bình thường và khi gia súc mang thai, cổ tử cung luôn đóng kín để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn cung như tác nhân bên ngoài tác động tới thân và sừng tử cung để bảo vệ thai nhi. Cổ tử cung chỉ mở khi gia súc động dục và trong quá trình đẻ. Vì vậy, thông qua việc khám phá sự đóng mở của cổ tử cung người ta có thể chẩn đoán được con vật ở giai đoạn nào của quá trinh mang thai.- Âm hộ: là đoạn nằm từ tiền đình đến cổ tử cung, âm đạo có 3 chức năng chính. + Là chỗ đẻ chứa dương vật con đực khi giao phối.+ Là nơi bài tiết nước tiểu.+ Là lối ra của bào thai.2.2.2.2. Bộ phận bên ngoài:Gồm có hai môi âm đạo, là nơi tập trung nhiều mút thần kinh, tác dụng gây hưng phấn sinh dục khi giao phối và khi co tác dụng bảo vệ các cơ quan bên trong đường sinh dục cái, bình thường no khép kín lại hai môi lại để ngăn chăn sự xâm nhập của các tác nhân xâm nhập từ bên ngoài gây viêm nhiễm đường sinh dục, hai môi âm đạo mở ra ở thời kỳ hưng phấn cao nhất khi thực hiện giao phối và khi gia súc đẻ. [Theo nguồn 5]2.2.2.3. Tuyến vú:Tuyến vú có nguồn gốc từ ngoại bì. Trong hoạt động sinh lý nên liên quan mật 11 thiết với cơ quan sinh dục cái, dưới sự ảnh hưởng điều hoà của hormon sinh sản mới được phát dục và thành thục trước khi đẻ lần đầu tiên.Cấu tạo của tuyến vú gồm hai phần: bao tuyến và hệ thống ống dẫn. Sự sinh triển và phát dục của tuyến vú theo giai đoạn và có liên quan đến sự phát triển và trạng thái chức năng của nó trong hoạt động sinh sản. Sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú có thể chia ra làm các giai đoạn sau:Giai đoạn còn non: tuyến vú chưa phân hoá và phát triển đực, cái giống nhau về hình thể, chỉ khác ở cơ quan sinh dục bên ngoài. Giai đoạn phát triển và thành thục sinh dục: mô liên kết, mô mỡ, phát triển chiến ưu thế hơn mô tuyến, bầu vú tăng dần về thể tích.Khi thành thục về tính: hệ thống ống dẫn bắt đầu phát triển mạnh, nói chung bao tuyến vẫn chưa phát triển. Qua các chu kỳ động dục bầu vú phát triển to đần ra, thấy rõ ở giai đoạn động dục, sau động có xu thế nhỏ lại.Khi có chửa: hệ thống ống dẫn tiếp tục phát triển nhanh, gia tăng số lượng ống dẫn, bao tuyến bắt đầu hình thành và phát triển mô tuyến thay dần mô liên kết, mô mỡ chiếm ưu thế. Hoạt động tiết sữa xuất hiện vào cuối thời kỳ có chửa, sữa được hình thành gọi là sữa non. Sự phát dục của tuyến vú hoàn tất khi kết thúc giai đoạn chửa, ngay sau khi đẻ gia súc bắt đầu tiết sữa để nuôi con non. [Theo nguồn 6].2.2.3. Cơ chế thần kinh thể dịch trong điều hoà chu kỳ sinh sản.Khi gia súc đến tuổi thành thục về tính về sinh dục chịu ảnh hưởng của hai yếu tối: nhân tố nội tại và nhân tố ngoại cảnh.2.2.3.1. Nhân tố nội tạiKhi gia súc cái đến tuổi thành thục về tính, buồng trứng đã có nang trứng phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong cơ thể con vật đã có sẵn một hàm lượng hoormon Oestrogen đã tác động lên trong khi vỏ đại não ảnh hưởng đến Hyphothalamus.2.2.3.2. Nhân tố ngoại cảnh Nhiệt độ, ánh sáng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, đặc biệt là Sterol tự nhiên từ thức ăn chúng xâm nhập vào cơ thể hoặc do ảnh hưởng từ con đực thông qua giác 12 quan như thính giác, thị giác, xúc giác… Các kích tố này truyền thông đến trung khu cảm giác của vỏ đại não. Vỏ đại não tiếp thu yếu tố ngoại cảnh từ nội tại truyền đến vùng dưới đồi [Hyphothalamus]. Hypothalamus tiết ra GnRH [Ganadotropin Realising Hoormon] gồm hai thành phần FRH và LRH; ngoài ra Hypothalamus còn tiết ra PRH [Prolactin Realising Hoormon], FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra FSH [Follculin Stimalin Hoormon], FSH theo máu tuần hoàn kích thích buồng trứng phát triển và làm trứng rụng. Trứng chín tiết ra noãn bào tố Oestrogen , sau đó Oestrogen theo máu tuần hoàn khắp cơ thể, tác động đến trung khu đại não làm hưng phấn sinh dục [thực hiện các triệu chứng động dục bên ngoài], tác độnh đến đường sinh dục, làm biến đổi bộ máy sinh dục. LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra FSH, FSH chỉ có tác động làm cho noãn bào chín thành nang Graaf chứ không làm cho trứng rụng. LH cùng với FSH kích thích sự phát triển của noãn bào và làm cho nang Graaf vỡ chín, hoạt động của Enzym hyaluronidaza tăng lên độ phân giải acid hyaluronic trên bề mặt noãn bào, dẫn tới bào mòn noãn, đồng thời trong noãn bào tăng dịch tiết gây ra áp lực mạnh làm cho noãn bào vỡ và trứng rụng được giải phóng ra ngoài. Như vậy, FSH chỉ làm cho trứng chín còn LH làm cho trứng rụng; tỷ lệ tốt nhất cho trứng rụng là LH/FSH = 3/1. Sau khi trứng rụng sẽ hình thành nên thể vàng, thể vàng tiết ra hoàn thể tố Progesteron. Progesteron tác động đến Hypothalamus theo cơ chế điều hoà ngược âm tính. Lúc này là giai đoạn ức chế sinh dục, nếu trứng được thụ thai thì thể vàng tồn tại trước khi đẻ khoảng 10 đến 12 ngày, nếu trứng không được thụ thai thì thể vàng tồn tại trong một thời gian ngắn khoảng 16 ngày của chu kỳ sau. FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên phân tiết LTH [Luteino Trofic Hoormon], LTH tác động vào buồng trứng, duy trì sự tồn tại của thể vàng, kích thích thể vàng phân tiết ra Progesteron. Progesteron tác động lên tuyên yên, ức chế tuyến yên phân tiết FSH và LH, quá trình động dục kết thúc. [Theo nguồn 7]2.2.4. Các giai đoạn của chu kỳ động dục.13 Người ta thường chia chu kỳ động dục của gia súc ra làm 4 giai đoạn:2.2.4.1.Giai đoạn trước động dụcKéo dài trung bình 2 ngày, trong giai đoạn này hoạt động của cơ quan sinh dục ở mức độ cao. Âm hộ mọng lên, sưng to và có màu đỏ tươi. Vùng thắt âm hộ và có dịch nhầy. Buồng trứng có một số bao noãn có đường kính quãng 4 mm, sau đó đạt tới 8-12mm. Các thể vàng được hình thành từ chu kỳ trước dần dần bị teo biến, niêm mạc đường sinh dục được tăng sinh.2.2.4.2 Giai đoạn động dục.Giai đoạn này kéo dài 3 ngày, ở giai đoạn này mọi hoạt động sinh dục rất mãnh liệt. Âm đạo chảy dịch nhầy trong suốt và keo [độ dính cao], âm hộ đỏ tái [màu mận chín]. Vùng thắt âm đạo và âm hộ mở ra hoàn toàn, sừng tử cung tăng về thể tích, cơ tử cung tăng cường co bóp, các mạch máu trong niêm mạc tử cung giãn nở hơn. Các tuyến tăng tiết pH dịch nhờn âm đạo hơi thấp 6,7 so với 7,0 lúc bình thường. Nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 - 0,5 oC. Dịch nhầy âm đạo có nồng độ Ca++, K+, Na+ cao làm cho độ dẫn điện tăng, điện trở âm đạo giảm xuống thấp, thấp nhất khi lợn chịu đực và rụng trứng.Buồng trứng có nhiều thay đổi trên bề mặt có nhiều nang trứng nổi rõ nhưng chưa đạt tới mức độ chín hoàn toàn. Ở nái tơ thường 8 - 14 cái, ở lợn nái cơ bản 12 - 20 cái có khi hơn. Ở lúc 0h chịu đực các bao noãn to, màng bao noãn mỏng nhưng trứng vẫn chưa rụng do vậy không nên phối vào lúc 0 giờ chịu đực. Trứng chỉ võ sau 30 - 32 giờ kể từ lúc 0 giờ. Trứng rụng các thể vàng được hình thành từ các nang trứng bị vỡ.2.2.4.3. Giai đoạn sau động dục.Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 - 4 ngày các dấu hiệu của hoạt động sinh dục giảm dần. Có thể lợn cái vẫn tìm đực nhưng không cho giao phối. Âm hộ teo lại tái nhạt. Vùng thắt âm hộ - âm đạo co bóp. Niêm mạc tiền đình âm đạo màu trắng hơi ướt. Dịch âm đạo chứa nhiều bạch cầu và các tế bào biểu mô. Trong buồng trứng đã có nhiều thể vàng.2.2.4.4. Giai đoạn yên lặng sinh dục.14 Kéo dài 12 - 13 ngày, lợn nái yên tĩnh không có phản xạ với lợn đực. Âm hộ teo nhỏ trắng nhạt, tử cung giảm thể tích, thể vàng giảm từ 10 mm xuống 7 - 8 mm, các bao noãn tiếp tục phát triển đến cuối giai đoạn này đạt khoảng 10 mm. Sau giai đoạn yên lặng sinh dục lại bắt đầu sự phát triển của bao noãn và những thay đổi đặc trưng của đường sinh dục. Điều đó chứng tỏ chu kỳ mới lại bắt đầu. Ở những lợn nái được thụ tinh chu kỳ sinh dục dừng lại chuyển sang thời kỳ có chửa, tiết sữa, nuôi con. Sau khi cai sữa lợn con từ sau 5 - 8 ngày chu kỳ sinh dục lại trở lại. [Theo nguồn 5].2.2.5. Sự hình thành và phát triển của thai2.2.5.1. Quá trình làm tổ của hợp tử- Sau khi trứng rụng và gặp tinh trùng sẽ xảy ra quá trình thụ tinh đẻ tạo thành hợp tử, hợp tử di chuyển về tử cung làm tổ. Khi hợp tử dến sát tử cungnó tiết ra một loại enzym để bào mòn niêm mạc tử cung thành một chỗ lõm và cư trú ở đó. Những tế bào niêm mạc tử cung phát triển rất nhanh và che kín hợp tử cư trú, lúc này hợp tử được cư trú tạo đó cho đến khi trở thành thai nhi trước lúc để.Thời gian làm tổ của hợp tử ở lợn khoảng 12 - 14 ngày- Màng thai gồm 3màng: màng ối, màng nhung và màng niệu.+ Màng ối là màng trong cùng gần với thai nhi nhất, màng có hình bầu dục, ở rốn của thai thì màng ối và da của thai nhi dính lại. Màng ối thường trong suốt , qua màng có thể nhìn thấy thai nhi giữa lớp màng ối và mặt trong của màng niệu có mạng lưới huyết quản phân bố do từ dây rốn lại.Túi trong màng ối có nước ối, nước ối từ đâu sinh ra thì cho đến nay vẫn chưa được làm rõ, có thể do các tế bào hình trụ của thượng bì màng ối sinh ra. Nước ối khi mới sinh ra có màu vàng sau đó biến thành màu vàng nhạt, nước ối giảm vào thời kỳ mang thai.Thành phần hoá học của nước ối không ổn định ở từng giai đoạn có chửa. Nhưng chủ yếu là protein, ure, muối, đường, kích tố nhau, sinh tố, Oxytocin…Tác dụng của nước ối là giữ cho nhau ở trạng thái cân bằng tránh sự chèn ép của các cơ quan phụ tạng của mẹ và giúp cho thai nhi tránh được tác nhân cơ học tác 15 động từ bên ngoài,ngoài ra còn làm cho các tổ chức xung quanh không dính vào thai nhi. Khi gia súc để túi màng ối vỡ có tác dụng bôi trơn đường sinh dục để quá trình đẻ được dễ dàng hơn.+ Màng niệu là màng nằm giữa màng đệm và màng ối, màng niệu từ hốc bụng của phôi thò ra mà hình thành có thể coi như một bóng đái ngoài cơ thể. Trong màng niệu có chứa nước niệu, thành phần hoá học của nước niệu là ure và một số muối.+ Màng nhung là màng ngoài cùng, trên màng nhung có lông nhung [núm nhau], lông nhung của các loài gia súc khác nhau thì khác nhau. [Theo nguồn 8]2.2.5.2. Quá trình hình thành của thai nhi và sự đoán tuổi của thai nhi+ Khi gia súc đẻ non cần xác định tuổi của thai nhi để tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra biện pháp phòng trị, giúp ta đoán được tuổi của thai.+ Các giống khác nhau thì có sự khác rất lớn về kích thước sủa thai nhi, ngay trong một ổ thai có kích thước to nhỏ khác nhau, trung bình giao động trong khoảng.- Tháng thứ nhất: thân dài 1,6 - 1,8cm, các bộ máy trong cơ thể bắt đầu hình thành.- Tháng thứ hai: 35 ngày thân dài 5cm, 60 ngày thân đã dài 8cm, ngoại hình rõ và co thể phân biệt được giới tính của thai nhi.- Tháng thứ ba: thân dài 14 - 18cm, tại mép, đuôi đã có lông to nhỏ. Trước khi đẻ thân dài 20 - 25cm, toàn bộ thân bao phủ bở lớp lông dày, xương sọ cứng, đã có răng cưa và răng nanh.Công thức tính dài thân: DT = X[X+2]; trong dó DT là độ dài thân, x là số tháng của thai. [Theo nguồn 5].2.2.5.3. Nội tiết trong thời gian mang thaiThai nhi phát triển được bình thường trong quá trình mang thai là do ảnh hưởng nhịp nhàng của các kích tố buồng trứng, nhau thai và thuỳ trước tuyến yên tiết ra một số hoormon+ Thời kỳ đầu: nhau thai bắt đầu hình thành và tiết ra chất Prolan B có hoạt tính giống như hormon LH của thuỳ trước tuyến yên. Chất này kích thích hoàn thể tố tiết ra 16 Progesteron làm cho niêm mạc tử cung dày lên, tạo điều kiện cho hợp tử phát triển, làm tổ. Nhau thai còn tiết ra Progesteron và Oestrogen nên vẫn còn hiện tượng động ở thời kỳ đầu có chửa.+ Thời kỳ sau: thể vàng teo dần do hiện tượng Progesteron giảm dần, con lại Oestrogen tăng đến mức tối đa, đồng thời tuyến yên tiét ra Oxytocin. Hai hormon Progesteron và Oxytocin làm tăng co bóp của tử cung cho nên hay xảy ra hiện tương sảy thai. [Theo nguồn 7].2.2.5.4. Sự biến đổi cơ thể khi mang thai+ Biến đổi toàn thân:Khi có thai hormon của nhau thai và các hormon của thể vàng làm ảnh hưởng đến cơ năng của các tuyến khác.Ở thời kỳ cuối do huy động các chất dinh dưỡng cho sự hình thành bào thai cho nên con vật ốm đi.Trong thời kỳ chửa, Glycogen được tích luỹ ở gan, mỡ trung gian và cholesterol trong máu tăng lên máu mhanh đông hơn do lượng canxi phát triển trong máu giảm, lượng kali tăng lên. Hoạt động của tim, phổ trở nên khó khăn do áp lực của bào thai đè lên trong xoang bụng và xoang ngực. Quá trình lưu thông máu, hô hấp và tiêu hoá bị ảnh hưởng. Do đó ở cuối thời kỳ có chửa con vật thường có những biểu hiện khác thường như bị phù nề, khó thở hay đi tiểu tiện, mệt mỏi.+ Biến đổi cục bộ ở cơ quan sinh dục:- Buồng trứng: thể tích tăng lên, thể vàng tồn tại.- Tử cung: thể tích và trọng lượng của tử cung tăng lên, dây chằng căng do buồng trứng kéo về phía trước và hơi thấp xuống. Máu được lưu thông đến tử cung rất nhiều để tăng cung cấp chất dinh dưỡng và Oxy để nuôi sống bào thai.- Cổ tử cung: niêm mạc cổ tử cung dày lên, trên niêm mạc có tế bào tiết ra dịch keo dính gây hiện tượng đóng nút cổ tử cung lại không cho các tác nhân bên ngoài tác động hoặc xâm nhập vào bào thai. Dịch này có tính axit yếu nên không chảy vào tử cung mà chảy ra âm đạo, trước khi đẻ, dịch này lỏng và chảy ra ngoài. [Theo nguồn 7].17 2.2.6. Các nguyên nhân và triệu chứng của các bệnh sản khoa2.2.6.1.Bệnh sẩy thai2.2.6.1.1.Nguyên nhân+Sẩy thai truyền nhiễm:- Do vi trùng.Nguyên phát: Do vi trùng Brucella, phẩy khuẩn vibrio foetus.Thứ phát: Do bệnh lở mồm long móng, đóng dấu, dịch tả và xoắn trùng. - Sẩy thai do kí sinh trùng.Nguyên phát: Roi trùng trichomonois foctus [thường kí sinh ở đường sinh dục bò]Thứ phát: ký sinh trùng đường máu: Biên trùng, tiên mao trùng, sán lá gan…+ Sẩy thai không truyền nhiễm:- Sẩy thai do ngoại thương:Thành bụng bị kích thích mạnh.Làm việc quá nặng nhọc.Khám thai kỹ thuật kém.Khi có thai vẫn cho đực nhảy hoặc thụ tinh nhân tạo.Khi điều trị làm con vật quá đau đớn.- Sẩy thai do triệu chứng: Có thai nhưng con vật bị bệnh đường sinh dục, viêm mãn tĩnh, khối u tử cung, viêm âm đạo, viêm buồng trứng, rối loạn nội tiết…-Sẩy thai do dinh dưỡng:Thức ăn kém phẩm chất gây rối loạn tiêu hóa, rối loạn trao đổi chất mà chủ yếu là thiếu đạm, Ca, P, Cu, Fe và sinh tố.Nếu thiếu sinh tố A sự liên kết giữa lông nhung, màng thai và niêm mạc tử cung mẹ bị trở ngại dẫn dến sẩy thai.Nếu thiếu sinh tố E thai chết non có thể tiêu biến cũng có thể xác khô.Nếu thiếu sinh tố D làm sự thay đổi Ca của mẹ bị rối loạn sẽ ảnh hưởng tới con.- Sẩy thai do thói quen.18 Trong cùng một điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ở một gia súc nào đó có chửa và cứ đến thời kỳ nào đó lại sẩy thai nếu 3 lần trở lên thì ta cho sẩy thai là thói quen.Nguyên nhân: Phôi phát triển không bình thường hoặc bộ máy sinh dục mẹ không bình thường, giảm cơ năng tuyến giáp, hoàng thể bị ảnh hưởng, phôi giống đồng huyết;-Sẩy thai do thuốc.Thường do dùng thuốc không đúng chỉ định.Thí dụ:Thuốc tăng cường co bóp tử cung oxytocin, Ergotanin, Stryclinin, PilocarpinDùng thuốc gây mê toàn thân cloral hydrratDùng các thuốc tẩy liều cao MgSO4, Na2SO4.Tẩy giun sán trong khi có thai-Sẩy thai nhân tạo.Tiêm estogen, oxytocin, progtaflandin, xoa bốp thể vàng, dùng dẫn tinh quản bơm nước 40-45 vào tử cung hoặc dung dịch NaCl 5 %, lugol 1 % hoặc dùng huyết thanh ngựa chửa sau đó xoa bóp thẻ vàng. 2.2.6.1.2. Triệu chứng Sẩy thai hoàn toàn: Toàn bộ thai được tống ra ngoài trước thời kỳ sinh đẻ, cũng có thể toàn bộ thai hoặc phôi bị tiêu hút, xác khô và nằm lại trong tử cung.Sẩy thai không hoàn toàn: Một số thai được đẩy ra ngoài trước lúc đến ngày đẻ còn các thai khác vẫn phát triển bình thường.Một số thai bị tiêu hút đươc đẩy ra hoặc nằm lại trong đường sinh dục, một số thai khác vẫn phát triển bình thường.2.2.6.2. Bệnh sót nhau2.2.6.2.1.Nguyên nhân- Do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:- Sau khi dẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian có thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều 19 thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.- Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.- Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellaloes [sẩy thai truyền nhiễm], hoặc do cấu tạo của nhau.2.2.6.2.2.Triệu chứng Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại: Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc thường làcó một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.Sót nhau không hoàn toàn:Đối với động vật đơn thai một phần màng nhau còn dính lại trong tử cung con mẹ.Đối với động vật đa thai một số nhau ra ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.Con vật biểu hiện các triệu chứng:Đối với trâu bò: Khi sót nhau hoàn toàn thì cuống nhau [dây rốn] thường treo lơ lửng ở mép âm môn. Khi sót nhau không hoàn toàn thì cần kiểm tra nhau đã ra,nếu có dấu hiệu rách một phần nhau ta phải kiểm tra thật kỹ để phát hiện. Khi sót nhau, con vật thường bỏ ăn hoặc kém ăn, nhu động dạ cỏ giảm cũng có thể ngừng nhai lại, có khi đi ỉa chảy, nhiệt độ tăng, sản lượng sữa giảm, con vật cong lưng rặn.Đối với lợn: Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.2.2.6.3.Bệnh viêm tử cung2.2.6.3.1.Nguyên nhân - Do rối loạn chức năng nội tiết- Do kỹ thuật đỡ đẻ không tốt -Do một số bệnh truyền nhiễm như bệnh sẩy thai truyền nhiễm [Brucelalosis], roi 20 trùng [trychomonosis] hay phẩy khuẩn.- Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, đặc biệt là kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho bò. Thường viêm cả ba lớp.Viêm lớp cơViêm tương mạcViêm niêm mạc. Trường hợp viêm cả ba lớp gọi là viêm tứ cungViêm tử cung chia làm 4 độĐộ 1: Dùng mỏ vịt kiểm tra thấy biến đổi toàn bộ tử cung. Kiểm tra qua âm đạo thấy một ít mủ chảy ra.Độ 2: Dịch tiết ra đọng lại ở âm đạo vẩn đục có mủ.Độ 3: Mủ chảy ra nhiều.Độ 4: Nếu cổ tử cung mổ mủ chảy ra nhiều, nếu cổ tử cung đóng mủ tích. Ở độ 4 viêm rất nặng trên niêm mạc tử cung và bị hoại tử sau đó ăn sâu xuống lớp cơ, dẫn đến viêm tử cung hoại tử, viêm tử cung có màng giả.2.2.6.3.2. Triệu chứng- Nhiệt độ cơ thể hơi tăng, kém ăn, lượng sữa giảm- Con vật cong lưng rặn, dịch trong tử cung chảy ra có lợn cợn lẫn mủ.- Đuôi dính bết niêm dịch đóng thành mảng khô.- Dùng mỏ vịt kiểm tra thấy cổ tử cung hơi mở có khi có mủ chảy ra.- Nếu kiểm tra qua trực tràng kích thích tử cung vuốt nhẹ từ sừng tử cung đến cổ mủ sẽ chảy ra ngoài.- Dùng dẫn tinh quản hút dịch ra để kiểm tra.- Kiểm tra thấy thể vàng tồn tại.2.2.6.4. bệnh bại liệt sau khi đẻ2.2.6.4.1. Nguyên nhânDo kỹ thuật đỡ đẻ không tốt nhất là khi đẻ khó làm ảnh hưởng khớp bán động háng,thần kinh toạ hoặc do chế độ dinh dưỡng.2.2.6.4.2.Triệu chứng 21 Nếu nặng con vật bị liệt hai chân sau không đi được, trong trường hợp liệt do gãy xương con vật đau đớn va có hiện tượng tốt do nhiễm trùng.2.2.6.5. Bệnh viêm vú2.2.6.5.1.Nguyên nhân - Khi bú con cắn loét đầu vú.- Chuồng trại bẩn, con vật kéo lê bầu vú trên sàn chuồng.- Do ngoại thương kỹ thuật vắt sữa.- Do vi trùng có thể xâm nhập qua lỗ đầu vú, ống lâm ba hoặc huyết quản. Thường các loại vi trung sauStreptococus 86%Strephylococus 5,4%Trực trùng sinh mủ 2,7%Ecoli 1,2%Các loại vi trùng khác 3,7%.- Ngoài ra còn do thể trạng của gia súc nhất là tuổi của gia súc. Gia súc của tuổi sung sức sinh đẻ dễ viêm vũ hơn, bò 5-9 tuổi 77%, bò trên 9 tuổi 20%.2.2.6.5.2.Triệu chứng Người ta phân ra các loại viêm vú sau:- Viêm vú thanh dịch- Viêm vú cata - Viêm vú có sợi fibrin- Viêm vú có mủ- Viêm vú xuất huyết- Viêm vú đặc biệt- Hoá rắn tuyến vú- Viêm hoại tử2.2.6.6.Bệnh chậm sinh và vô sinh2.2.6.6.1.Nguyên nhân 22 Nguyên nhân của bệnh không chửa đẻ của gia súc cái rất phức tạp song hầu hết các tác giả đều do 2 nguyên nhân chính.-Do phẩm chất của con cái kém do bệnh: bệnh đường sinh dục, bệnh bẩm sinh, già yếu, rối loạn nội tiết -Do ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh như: Thức ăn, thời tiết, khí hậu,chăm sóc nuôi dưỡng dẫn tinh 2.2.6.6.2.Triệu chứng+ Đối với bệnh chậm sinh: Đến tuổi thành thục giới tính con vật không có biểu hiện động dục, con vật biểu hiện triệu chứng động dục chậm hơn binh thường.+ Đối với bệnh vô sinh: nếu khám qua trực tràng kiểm tra không có thể vàng, con vật không có triệu chứng động dục và thụ tinh không có kết quả. [Theo nguồn 5].2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu2.3.1. Đối tượng nghiên cứu:Trên đàn lợn nái nuôi tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An2.3.2. Nội dung nghiên cứu:Điều tra 6 bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái là bệnh sẩy thai, sót nhau, viêm tử cung, bại liệt, viêm vú, chậm sinh-vô sinh.Phân tích tỷ lệ mắc bệnh sinh sản chung ở đàn lợn nái trên địa bàn huyện Thanh ChươngPhân tích tỷ lệ mắc bệnh sinh sản giữa các vùng sinh thái khác nhau: Đồng bằng,trung du, miền núi.Phân tích tỷ lệ mắc bệnh sản khoa giữa cá lứa để khác nhau.So sánh tỷ lệ mắc bệnh sản khoa giữ các giống lợn khác nhau.Nêu ra một số biện pháp khắc phục.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu:- Chọn địa điểm điều tra: Điều tra tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên địa bàn 3 xã: Thanh Văn, Thanh Hòa, Ngọc Lâm đặc trưng cho 3 vùng sinh thái tương ứng là: Đồng bằng, 23 Trung du, Miền núi. - Lập bảng điều tra thống nhất.- Tìm đọc tài liệu tham khảo và thu thập khối lượng ở trạm thú y.- Đi đến các xã điều tra, kết hợp với thú y cơ sở đến từng hộ gia đình nuôi lợn nái phỏng vấn thu thập các thông tin cần thiết.- Thống kê, phân loại theo các chỉ tiêu đã điều tra.- Tổng hợp các số liệu đã thu thập được.- Tìm hiểu phương thức chăn nuôi lợn.- Tìm ra nguyên nhân chính gây bệnh và nêu ra biện pháp khắc phục.- Xử lý số liệu: cộng, trừ,nhân, chia, tính phần trăm.2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luậnQua quá trình điều tra đàn lợn nái nuôi tại hộ gia đình huyện Thanh Chương-Nghệ An chúng tôi đã điều tra được tổng số lợn nái trên địa bàn 3 xã là 370 con.3 xã bao gồm là: Thanh Văn, Thanh Hoà, Ngọc Lâm tương ứng với 3 vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và miền núi. Từ kết quả điều tra bệnh sản khoa ở lợn nái chúng tôi thu được kết quả như sau:2.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa chung trên toàn đànBảng 1: Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa chung trên đàn lợn náiTên bệnh Số con điều tra Số con mắc bệnhTỷ lệ mắc bệnh[%]Sẩy thai 370 35 9,46Sót nhau 370 25 6,76Viêm tử cung 370 14 3,78Bại liệt 370 28 7,57Viêm vú 370 19 5,14Chậm sinh-vô sinh 370 42 11,35Tổng số 370 163 44,06Trung bình - 27 7,34Thông qua bảng 1 ta thấy, tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên đàn lợn nái được điều tra là 24 khá cao, trung bình là 7.34%. Điều này đã phản ánh một phần nào trình độ chăn nuôi lợn nái của bà con nông dân còn thấp, công tác phòng chống bệnh tật còn nhiều hạn chế. Diễn biến cụ thể từng bệnh như sau:• Bệnh chậm sinh – vô sinh chiếm tỷ lệ cao nhất 11.35%. Đây là bệnh khá phổ biến trong chăn nuôi hiện nay. Nguyên nhân chính là do khâu chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái kém: Thức ăn kém dinh dưỡng, lợn nái thiếu Vitamin A, D, E gây chậm phát triển buồng trứng, chậm động dục, lợn cai sữa không động dục trở lại; chế độ vận động của lợn nái còn ít … Bệnh này một phần chủ yếu cũng do phối giống kém, phát hiện động dục và chọn thời điểm dẫn tinh thích hợp là vấn đề khó khăn với người dân ở đây. Các nguyên nhân khác như kế phát từ bệnh viêm tử cung làm cho lợn chậm sinh – vô sinh hay do rối loạn nội tiết do hàm lượng FSH và LH không cân đối [tỷ lệ cân đối FSH/LH = 1/3] làm cho gia súc động dục nhưng trứng không rụng và thụ tinh không có kết quả.• Bệnh sẩy thai chiếm tỷ lệ khá cao 9.46% Nguyên nhân chủ yếu vẫn là vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng ở thời kỳ mang thai, vì ở thời kỳ này lợn nái cần một hàm lượng dinh dươngz cao như protid, Vitamin và khoáng chất. Thiếu dinh dưỡng dẫn tới bào thai phát triển không tốt gây chết thai,thai tiêu và sẩy thai. Nguyên nhân nữa là do ngộ độc thức ăn, kế phát từ các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng như: Lở mồm long móng, tụ huyết trùng, sán lá gan, trichomonas…và cũng do tác động cơ học hay dùng thuốc không đúng chỉ định cũng gây sẩy thai.• Bệnh bại liệt chiếm tỷ lệ 7.57% Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng qua thực té chúng tôi thấy rằng nguyên nhân chính vẫn là vấn đề chăn sóc nuôi dưỡng, trong quá trình nuôi dưỡng khẩu phần ăn cho lợn nái không được cân bằng về dinh dưỡng. Người dân ở đây chủ yếu dưa vào nguồn phụ phế phẩm từ nông nghiệp làm thức ăn cho lợn nái, mức đầu tư cho lợn nái còn rất thấp, trong khi đó nhu cầu của lợn nái là rất lớn.25

Video liên quan

Chủ Đề