Đặc điểm của tín dụng ngân hàng la quan hệ tín dụng
Tín dụng ngân hàng là cụm từ quen thuộc trong ngành tài chính ngân hàng. Vậy, tín dụng ngân hàng là gì? Phân loại tín dụng ngân hàng như thế nào? Show Trong nền kinh tế hàng hoá, cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn và một số người thừa vốn. Một bên muốn cho vay, một bên có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế, số vốn sẽ được dịch chuyển từ nơi thừa sang thiếu với điều kiện hoàn trả vốn, lãi cho người cho vay. Tín dụng ngân hàng cũng vậy, đó là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong xã hội. Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó chính là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là gì?Như đã nói ở trên, tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong mối quan hệ này, người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay một thời gian nhất định. Lúc này, người đi vay có nghĩa vụ phải thanh toán tiền gốc/giá trị hàng hóa kèm lãi (nếu có) khi đến thời hạn. Tín dụng ngân hàng là gì?Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng (TCTD) với cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay tiền. Khi đó, bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian theo thoả thuận được cam kết trong hợp đồng. Các cá nhân, doanh nghiệp vay cần cần thanh toán đủ gốc, lãi khi đến thời hạn. Trong nền kinh tế, ngân hàng không chỉ là định chế tài chính mà còn là người cho vay, đồng thời là người đi vay. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức. Ngược lại, với tư cách là người đi vay ngân hàng sẽ nhận tiền gửi từ cá nhân, doanh nghiệp hoặc chứng chỉ tiền, trái trái phiếu nhằm huy động vốn trong xã hội. Tại các ngân hàng nhà nước hiện nay, tín dụng sẽ được chia ra làm 2 mảng chính:
Đặc điểm của tín dụng ngân hàngSo với các hình thức khác, tín dụng ngân hàng mang đến nhiều ưu điểm nổi bật. Cụ thể:
Phân loại tín dụng ngân hàngCó rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, thông thường người ta thường phân loại theo một vài yếu tố sau: Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào tính chất đảm bảo
Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng có vai trò gì?Với dân cưTín dụng ngân hàng giúp người dân có một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ. Việc tiết kiệm đủ tiền để mua nhà là điều khá khó khăn với nhiều người dân Việt Nam. Bằng cách vay tín chấp, vay trả góp…người dân có thể dễ dàng thực hiện được ước mơ của mình. Bên cạnh đó, điều này còn tạo ra động lực to lớn để làm việc, học tập, nuôi dưỡng con cái… Tín dụng ngân hàng có vai trò gì?Với doanh nghiệpTín dụng ngân hàng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. Với ngân hàngĐây được xem là nghiệp vụ chiếm thì phần lớn mang tới lợi nhuận cao cho các tổ chức tín dụng. Việc có nguồn vốn dồi dào giúp mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ… tạo ra sự phát triển mạnh mẽ và bền vững. Với nền kinh tếTrong nền kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay, việc vay nợ nước ngoài trở thành nhu cầu khách quan với các nước trên thế giới. Điều này tạo ra sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho đất nước đang phát triển như Việt Nam. Như vậy có thể thấy rằng, tín dụng ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta. Trong đó, hình thức tín dụng ngân hàng phổ biến nhất là thẻ tín dụng ngân hàng. Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tín dụng ngân hàng là gì, cách phân loại tín dụng ngân hàng. TÌM HIỂU THÊM: Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì....Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,... Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. Thuật ngữ "tín dụng" lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào những năm 1520. Thuật ngữ này xuất phát từ "từ tiếng Pháp Trung cổ crédit (thế kỉ XV) nghĩa là " Niềm tin, sự tin tưởng," tương đương với từ credito trong tiếng Ý và creditum trong tiếng Latinh nghĩa là "một khoản vay, một thứ được ủy thác cho người khác," là quá khứ phân từ của credere, có nghĩa là "tín nhiệm, ủy thác, tin tưởng". Ý nghĩa thương mại của "tín dụng" có nghĩa gốc từ từ tiếng Anh (creditor là [từ] giữa thế kỉ XV). Cụm từ phái sinh "credit union (Tổ chức tín dụng)" được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1881 trong tiếng Anh Mỹ; cụm từ "Credit rating (xếp hạng tín dụng)" lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1958.[1] Thẻ tín dụng trở nên nổi bật nhất trong những năm 1900. Các công ty lớn hơn bắt đầu liên kết với các công ty khác và sử dụng thẻ tín dụng để thực hiện thanh toán với nhau. Các công ty tính phí thường niên cho chủ thẻ và chọn phương thức thanh toán của họ trong khi mỗi công ty tham gia sẽ bị tính một tỷ lệ phần trăm trên tổng số hóa đơn. Điều này dẫn đến việc tạo ra thẻ tín dụng thay mặt cho các ngân hàng trên khắp thế giới.[2] Một số thẻ tín dụng đầu tiên do ngân hàng phát hành gồm có Bank Americard của Bank of America vào năm 1958 và American Express Card của American Express cũng vào năm 1958. Những thẻ này hoạt động tương tự như thẻ tín dụng do công ty phát hành; tuy nhiên, họ đã mở rộng sức mua cho hầu hết mọi dịch vụ và họ cho phép người tiêu dùng tích lũy tín dụng quay vòng. Tín dụng quay vòng là một phương tiện để thanh toán số dư vào một ngày sau đó trong khi phải chịu một khoản phí tài chính để có số dư.[3]
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu. Đặc điểm của tín dụng thương mại
Công cụ lưu thông của tín dụng thương mạiThương phiếuCơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Đặc điểm của thương phiếu
Dựa trên cơ sở người lập:
Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng:
Ưu, nhược điểm của tín dụng thương mạiƯu điểm của tín dụng thương mại
Tín dụng ngân hàngKhái niệm tín dụng ngân hàngTín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng
Ưu, nhược điểm của tín dụng ngân hàngƯu điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng nhà nướcKhái niệm tín dụng nhà nướcTín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô. Đặc điểm của tín dụng nhà nước
Công cụ lưu thông của tín dụng nhà nướcKhi nhà nước vay
Ưu, nhược điểm của tín dụng nhà nướcƯu điểm của tín dụng nhà nước
Tín dụng tiêu dùngKhái niệm tín dụng tiêu dùngTín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh nghiệp, ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính. Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
Công cụ lưu thông của tín dụng tiêu dùng
Ưu, nhược điểm của tín dụng tiêu dùngƯu điểm của tín dụng tiêu dùng
Tín dụng thuê muaKhái niệm của tín dụng thuê muaTín dụng thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính. Nó thuộc thị trường vốn Đặc điểm của tín dụng thuê mua
Công cụ lưu thông của tín dụng thuê muaCông cụ lưu thông của tín dụng thuê mua là các hợp đồng thuê mua giữa công ty cho thuê tài chính và bên đi thuê. Hình thức của tín dụng thuê mua
Ưu, nhược điểm của tín dụng thuê muaƯu điểm của tín dụng thuê mua
Tín dụng quốc tếKhái niệm tín dụng quốc tếTín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau. Đặc điểm của tín dụng quốc tế
Ưu, nhược điểm của tín dụng quốc tếƯu điểm của tín dụng quốc tế
Bài chi tiết: Lãi suất Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng phải trả cho người cho vay. Bài chi tiết: Quỹ tín dụng Quỹ tín dụng là tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động Mục tiêuTương trợ các thành viên, phát huy sức mạnh tập thể. Đặc điểm
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tín_dụng&oldid=67138231” |