Cổ phiếu và cổ tức là gì

Khi đầu tư vào cổ phiếu, cổ tức là một trong những yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư không nên bỏ qua. Hãy cùng Finhay tìm hiểu chi tiết thông tin cổ tức là gì? Những quy định chi trả cổ tức cũng như các vấn đề cần quan tâm khác.

Cổ tức là khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được khi nắm giữ cổ phiếu của công ty cổ phần. Đây là khoản thu nhập trong dài hạn, thường được nhận khi công ty tiến hành chi trả cổ tức.

Theo quy định từ Luật Doanh nghiệp năm 2020, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng trả cho mỗi cổ phần. Cổ tức có thể trả dưới hình thức tiền mặt, cổ phần hoặc tài sản khác từ chính nguồn lợi nhuận được giữ lại của công ty, đảm bảo công ty đã thực hiện hết các nghĩa vụ về tài chính.

Chia cổ tức là việc doanh nghiệp trích một phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để chi trả cho các cổ đông trong công ty.

Mục đích cơ bản của việc kinh doanh chính là tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Những người nắm giữ cổ phiếu là cổ đông – họ sẽ nhận được một phần lợi nhuận trích từ lợi nhuận kinh doanh của công ty.

Hiểu đơn giản hơn, nhà đầu tư bỏ tiền ra nắm giữ cổ phiếu, họ sẽ được trả “lãi” dựa trên số cổ phiếu (tức số tiền đã bỏ ra).  Doanh nghiệp không dành toàn bộ thu nhập để chia cổ tức, mà hầu hết dùng để tái đầu tư, lập các quỹ dự phòng,… phần còn lại mới dùng để chi trả cho các cổ đông.

Cổ phiếu và cổ tức là gì

Tỷ suất giúp đo lường mức lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể nhận từ cổ tức được gọi là tỷ suất cổ tức. Vậy tại sao cần quan tâm đến tỷ suất cổ tức? Lấy một ví dụ cụ thể như sau:

  • Cổ phiếu công ty A đang giao dịch giá 20.000 đồng/cổ phiếu, cổ tức trả hằng năm là 1.000 đồng/cổ phiếu. Trong khi cổ phiếu công ty B giá là 40.000 đồng/cổ phiếu, cổ tức chi trả hằng năm cũng chỉ 1.000 đồng/cổ phiếu.
  • Tính được tỷ suất cổ tức công ty A = (1.000/20.000)*100 = 5%
  • Tỷ suất cổ tức công ty B = (1.000/40.000)*100 = 2.5%
  • Trong trường hợp các yếu tố giao dịch của hai công ty tương đương nhau thì khả năng cao nhà đầu tư lựa chọn công ty A vì tỷ suất cổ tức gấp đôi.

Có thể nói, dựa vào tỷ suất này, bạn sẽ lựa chọn được cổ phiếu đầu tư có lợi nhuận cao hơn trong dài hạn. Tuy nhiên, không nên lạm dụng chỉ số này trong mọi quyết định, nhà đầu tư cần cân nhắc nhiều yếu tố liên quan, xem xét đến các tiêu chí khác để có được cái nhìn tổng thể, đầy đủ và chính xác nhất. Từ đó mang lại kết quả đầu tư tốt hơn, đảm bảo lợi nhuận cao nhất.

Việc doanh nghiệp chi trả cổ tức cho nhà đầu tư giúp giảm lượng tiền lưu thông đối với công việc kinh doanh. Bên cạnh đó, mục tiêu cốt lõi nhất vẫn là chia lời cho những chủ sở hữu doanh nghiệp.

Việc trả cổ tức giúp thể hiện: Doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, nhà đầu tư yên tâm hơn vào cổ phiếu đang nắm giữ, đồng thời có được nguồn thu nhập thụ động lâu dài.

Dưới đây là một số quy định về việc chi trả cổ tức:

Theo quy định tại điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty cổ phần chỉ được chi trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • Doanh nghiệp đã trích lập các quỹ công ty, quỹ dự phòng, bù đắp khoản lỗ trước đó (nếu có) theo pháp luật, điều lệ công ty.
  • Ngay sau khi hoàn thành việc chi trả cổ tức, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ đến hạn khác.

Lưu ý: Cổ tức đối với cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông xác định dựa trên số lợi nhuận ròng đã thực hiện cũng như khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại.

Theo khoản 4 Điều 135 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, có tất cả 5 bước trong quy trình chi trả cổ tức:

  • Bước 1: Họp hội đồng quản trị kiến nghị mức cổ tức chi trả, quyết định thời gian, thủ tục trả cổ tức.
  • Bước 2: Đại hội đồng cổ đông họp cuộc họp thường niên, xem xét phương án trả cổ tức, quyết định mức cổ tức với mỗi cổ phần của từng loại cụ thể và ấn định thời gian.
  • Bước 3: Họp hội đồng quản trị để lập danh sách các cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả với từng cổ phần, thời hạn, hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả.
  • Bước 4: Gửi thông báo đến cổ đông về việc trả cổ tức, đảm bảo gửi đúng theo địa chỉ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày thực hiện chi trả.
  • Bước 5: Tiến hành chia cổ tức của công ty theo thời hạn được thông báo trước đó.

Có nhiều hình thức chi trả cổ tức, riêng trả bằng tiền mặt phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam, tuân thủ phương thức thanh toán của luật pháp hiện hành.

Cổ phiếu và cổ tức là gì

Thông báo về việc chi trả cổ tức sẽ được gửi cho cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện chi trả. Thông báo bao gồm các nội dung quan trọng: Tên công ty phát hành, địa chỉ trụ sở chính, họ và tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, giấy tờ pháp lý cá nhân nếu cổ đông là cá nhân, tên, mã số thuế doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý của tổ chức, số lượng cổ phần, mức cổ tức đối với từng cổ phần, thời điểm và phương thức nhận,….

Có 2 hình thức chi trả cổ tức được nhiều doanh nghiệp lựa chọn: Trả bằng tiền mặt, cổ phiếu thường.

Ở hình thức chia cổ tức bằng tiền mặt, công ty sẽ trả cổ tức bằng đơn vị tiền của quốc gia đó thông qua chuyển khoản, phát hành séc, ghi có vào tài khoản chứng khoán của cổ đông hay gửi trực tiếp đến địa chỉ liên hệ qua đường bưu điện.

Lưu ý số cổ tức chi trả bằng tiền mặt được tính dựa trên mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng/cổ phiếu chứ không tính theo giá giao dịch trên thị trường hiện tại.

Cổ phiếu và cổ tức là gì

Hình thức chia cổ tức bằng cổ phiếu chính là công ty đang giữ lại lợi nhuận để tiếp tục đầu tư, số lượng cổ phiếu nắm giữ của nhà đầu tư tăng. Thông thường việc chi trả bằng cổ phiếu được nhiều doanh nghiệp lựa chọn, họ phát hành thêm cổ phiếu hoặc sử dụng cổ phiếu quỹ để trả cổ tức cho cổ đông.

Công ty không cần thực hiện những thủ tục phát hành hay chào bán nào, chỉ cần tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá cổ phiếu trả cổ tức trong vòng 10 ngày.

Mục đích của việc phát hành cổ phiếu thưởng giúp công ty giảm lợi nhuận giữ lại, đồng thời tăng vốn điều lệ nhưng không thay đổi nguồn vốn cổ phần. Ví dụ tỷ lệ chia cổ phiếu là 100:3, bạn đang nắm giữ 100 cổ phiếu, thì bạn sẽ nhận được 3 cổ phiếu thưởng. Mặc dù số lượng cổ phiếu trong tài khoản đầu tư tăng, nhưng giá trị tài sản vẫn giữ nguyên.

Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức này giúp hỗ trợ cổ đông không phải chịu thêm khoản thuế thu nhập cá nhân. Cũng có một vài tổ chức có mục đích tăng vốn điều lệ, tăng năng lực tài chính để tiếp cận với những khoản vay lớn hơn, thực hiện dự án khác trong tương lai.

Sau đây là một vài lưu ý quan trọng liên quan đến cổ tức mà nhà đầu tư không nên bỏ qua.

Tại sao bạn nên nắm rõ lịch chia cổ tức của doanh nghiệp? Thực tế trong khoản thời gian doanh nghiệp có thông báo tiến hành chi trả cổ tức, giá trên thị trường của cổ phiếu sẽ có sự thay đổi đáng kể. 

Sau ngày chi cổ tức, giá cổ phiếu sẽ được điều chỉnh giảm theo tỷ lệ chi trả cổ tức. Lúc này nhà đầu tư có thể sở hữu cổ phiếu của doanh nghiệp với mức giá tốt hơn so với trước khi chia cổ tức.

Nếu bạn không phải là cổ đông của công ty chuẩn bị chia cổ tức, việc nắm rõ lịch chia cổ tức giúp bạn chớp thời cơ mua vào – bán ra chốt lời hiệu quả hơn.

Cổ phiếu và cổ tức là gì

Có nhiều hình thức chi trả cổ tức, nhưng trả bằng tiền mặt và bằng cổ phiếu được áp dụng nhiều hơn.

Cổ phiếu sẽ được chuyển trực tiếp vào tài khoản chứng khoán của cổ đông. Thời gian cổ phiếu về tài khoản giao động từ 30 – 60 ngày sau khi doanh nghiệp hoàn tất mọi thủ tục cần thiết.

Đối với cổ tức trả bằng tiền mặt, bạn có thể nhận thông qua tài khoản chứng khoán đăng ký trước đó, nhận séc hoặc qua bưu điện gửi trực tiếp tới nhà.

Thời gian nhận có thể kéo dài từ 1,5 tháng đến 2 tháng, sau khi doanh nghiệp hoàn tất các thủ tục, quy định niêm yết cổ phiếu.

Ngày đăng ký cuối cùng là ngày mà doanh nghiệp chốt danh sách các cổ đông nhận cổ tức. Công ty dùng ngày đó xác nhận tất cả các nhà đầu tư hiện nắm giữ cổ phiếu trong công ty, nếu họ không có tên trên sổ sách công ty trước ngày ghi, họ sẽ không nhận được cổ tức. 

Giả sử công ty công bố thực hiện phân phối cổ tức ngày 01/12 và ngày đăng ký cuối cùng là 10/11, nhà đầu tư muốn nhận cổ tức phải mua cổ phiếu trước ngày 10/11.

Cổ phiếu và cổ tức là gì

Để trả lời cho câu hỏi này, cần xác định mục đích đầu tư của bạn là gì. Nếu bạn tìm kiếm một kênh đầu tư dài hạn, an toàn thì nên mua cổ phiếu để nhận cổ tức.

Cổ phiếu là kênh giúp mang lại nguồn thu nhập thụ động lâu dài – chính là cổ tức. Vì vậy việc đầu tư vào cổ phiếu và hy vọng nhận lợi nhuận thường diễn ra trong dài hạn. Doanh nghiệp chi trả cổ tức theo năm là chủ yếu, bạn cần nắm giữ cổ phiếu chứ không thể mua đi/bán lại liên tục trên thị trường. Điều này khá giống với việc gửi tiền để nhận lãi suất ngân hàng theo kỳ hạn.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn tìm kiếm một kênh đầu tư lợi nhuận cao hơn, muốn nhanh chóng kiếm lời thì nên cân nhắc trước khi quyết định mua cổ phiếu để nhận cổ tức.

Theo quy định của luật pháp hiện nay, thu nhập từ đầu tư vốn – trong đó có cổ tức nhận từ việc góp vốn vào công ty cổ phần – phải đóng thuế thu nhập cá nhân 5% trên giá trị thu nhập từ cổ tức. Cho nên nhiều doanh nghiệp lựa chọn trả cổ tức bằng cổ phiếu để giúp cổ đông tiết kiệm một khoản phí thuế.

Như vậy, Finhay đã trình bày những thông tin quan trọng liên quan đến vấn đề cổ tức cũng như các lưu ý không nên bỏ qua. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn đọc cập nhật thêm nhiều kiến thức hay, hỗ trợ cho quá trình đầu tư của mình.