Chương trình bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3
Ngày đăng:
22/10/2021
Trả lời:
0
Lượt xem:
83
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA Chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên tiểu học Hạng III Lớp mở tại Ninh Hòa Khánh Hòa BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA Học viên: Nguyễn Thế Thủ Đơn vị công tác: Trường tiểu học Ninh Lộc Huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa, năm 2018 MỤC LỤC 0 Trang MỤC LỤC 1 DANH MỤC VIẾT TẮT 2 PHẦN MỞ ĐẦU 3 PHẦN NỘI DUNG 4 CHƯƠNG I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ NĂNG CHUNG 4 I.1. Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước 4 I.2.Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo 4 I.3. Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa I.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường TH CHƯƠNG II. KIẾN THƯC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP II.1. Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường TH I.2. Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng III II.3. Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường TH II.4. Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường TH II.5. Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường TH II.6. Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường TH 6 7 8 8 8 9 10 11 12 CHƯƠNG III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC 13 PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHI 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 1 DANH MỤC VIẾT TẮT TH: Tiểu học GV: Giáo viên HS: Học sinh SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm UBND: Ủy ban nhân dân LĐLĐ: Liên đoàn Lao động CĐ: Cao đẳng SGK: Sách giáo khoa GDKNS: Giáo dục kĩ năng sống BGDĐT: Bộ giáo dục đào tạo PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm qua, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục rất được các cấp chú trọng. Trong hè năm 2018, chúng tôi đã được học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Qua quá trình bồi dưỡng, tôi nắm bắt được các nội dung như sau: Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của 2 Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học. Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Để viết bài thu hoạch này, tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau : - Phương pháp thu thập tài liệu. Phương pháp phân loại tài liệu . Phương pháp nghiên cứu tài liệu . Phương pháp tổng hợp . Những kiến thức này được thể hiện qua nội dung ba phần học: - Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung. - Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp. - Tìm hiểu thực tế tại trường tiểu học Ninh Lộc Ninh Hòa. Cụ thể những kiến thức đã học được sau khóa học như sau: PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ NĂNG CHUNG I.1. Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước 3 Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, một trong ba nhánh quyền lực của nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động có tổ chức và có định hướng. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo mọi hành động, hành vi quản lý của các cơ quan và cán bộ, công chức trong quá trình thực thi chức năng, nhiệm vụ. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước được hình thành dựa trên cơ sở nhận thức các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều kiện thực tế xã hội, dựa trên bản chất chính trị xã hội của nhà nước trong thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ thể. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và đảm bảo sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý hành chính nhà nước. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế. Tổ chức hoạt động hành chính của nhà nước ta là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp pháp của công dân nên cần phải công khai hoá, thực hiện đúng chủ trương dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Phải quy định các hoạt động cần công khai cho dân biết, tạo điều kiện thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động hành chính nhà nước. I.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hện. Trong quá trình đổi mới cần kế thừa phát huy những thành tựu phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới và phải đảm bảo tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học. 4 Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo, nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tích cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Chủ động, tích cực hòa nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp úng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của con người. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo tính trung thực và khách quan. Hoàn thành hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục và đào tạo, đảm bảo dân chủ thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. 5 Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo. I.3. Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm coi đó là chìa khóa để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội hóa đất nước. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo là cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Mục tiêu của giáo dục - đào tạo là: 1/Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. 2/ Hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc; 3/ Mở rộng quy mô nâng cao chất lượng hiệu quả và thực hiện công bằng xã hội. 4/ Đáp ứng yêu cầu dân trí, nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; 5/ Đáp ứng nhu cầu học của mọi tầng lớp xã hội tiến tới một xã hội học tập. Giáo dục luôn chịu sự tác động của tiến trình phát triển kinh tế- xã hội, nhưng đồng thời giáo dục cũng giữ vị trí hàng đầu trong thúc đẩy một cách có hiệu quả kinh tế - xã hội. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đa thành phần ở nước ta một mặt tạo ra những nguồn lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế một mặt khác cũng đặt ra nhu cầu mới về đa dạng giáo dục - đào tạo của các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế trong xã hội. Chính sách bao cấp về giáo dục- đào tạo đã không còn thích ứng với những đòi hỏi mới của đời sống xã hội. Do vậy trong đời sống giáo dục- đào tạo, chủ trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng không chỉ cho nhu cầu Nhà nước, mà cho nhu cầu toàn xã hội, người đi học phải đóng học phí, bãi bỏ chế độ phân phối cứng nhắc học sinh tốt nghiệp đại học cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cho phép và mở rộng từng bước phát triển các trường ngoài công lập như dân lập, tư thục 6 I.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường TH Tư vấn là quá trình tác động có định hướng của người tư vấn đến người được tư vấn nhằm đưa ra những gợi mở, định hướng, các phương pháp giải quyết khác nhau. Trên cơ sở đó, người được tư vấn có thể tự tin chọn những phương án, cách giải quyết tình huống phù hợp với bản thân, nhằm giải quyết những khó khăn của nhiệm vụ đặt ra. Hướng dẫn tư vấn về giáo dục là giúp học sinh yếu, kém nhằm khắc phục tình trạng lưu ban, bỏ học; học sinh trung bình duy trì và cải thiện học lực của bản thân; học sinh khá nâng cao sự tiến bộ của họ. Hướng dẫn tư vấn về ứng xử xã hội là giúp học sinh tháo gỡ những vướng mắc riêng tư có quan hệ tới nhu cầu cá nhân; quan hệ giao tiếp, ứng xử với người khác. Ngoài ra còn có hướng dẫn tư vấn về phương pháp học tập, về tham gia các hoạt động xã hội, về thẩm mỹ, về tác hại của game online, về chăm sóc sức khỏe vị thành niên, về bạo lực học đường, về lợi ích, tác hại của các trang mạng xã hội. Tiến trình tư vấn: - Gặp gỡ, niềm nở đón tiếp, tạo ra sự tin tưởng cởi mở, thân thiện ngay từ ban đầu. - Gợi hỏi thông tin về lí do và mong muốn của người được tư vấn. - Giới thiệu thông tin, người tư vấn chỉ cung cấp thông tin cần và đủ, có lợi cho người được tư vấn. - Giúp đỡ để người được tư vấn hiểu rõ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó cùng nhau thảo luận và chọn những giải pháp phù hợp. - Giải thích cho người được tư vấn hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa chọn. - Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi lần gặp gỡ, người tư vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhở người được tư vấn suy nghĩ, hành động và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần có dặn dò, hẹn với họ để họ yên tâm hơn. 7 CHƯƠNG II. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP II.1. Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường TH Giáo viên điều khiển học sinh tích cực, chủ động học tập, tư duy sáng tạo. Đẩy mạnh dạy học theo hướng cá thể, làm cho học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau, tự tin bày tỏ ý kiến của mình. Thực hiện quá trình chuyển hóa từ truyền thụ kiến thức sang quá trình phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, hướng dẫn học sinh tự tìm ra kiến thức trọng tâm của bài học, hạn chế tối đa lối truyền thụ kiến thức một chiều. II.2. Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng III Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết các vấn đề thực tiễn. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH là giúp giáo viên phát triển các năng lực: - Năng lực tìm hiểu: tìm hiểu học sinh TH; tìm hiểu môi trường nhà trường TH; tìm hiểu môi trường xã hội. - Năng lực chuyên môn: dạy học theo bộ môn; hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn. - Năng lực tổ chức: tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh TH; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm; năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi; năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục TH. 8 - Năng lực chủ nhiệm lớp. - Năng lực giao tiếp - Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục TH. II.3. Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường TH Để dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS TH thì việc dạy học không thể theo cách thức thuyết giảng, truyền đạt một chiều (chỉ có GV nêu kiến thức và HS ghi chép) mà chúng ta cần áp dụng những phương pháp dạy học mới, lấy HS là chủ thể tích cực, cho HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh lấy kiến thức thông qua các phương pháp dạy học như: a) Dạy học dự án: là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mực đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu. b) Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học mà bản chất của nó là đặt ra trước HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng những mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích học HS tự giác, có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích cực của HS trong quá trình giải quyết vấn đề. c) Phương pháp bàn tay nặn bột: Dưới sự giúp đỡ của GV chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra từ đó hình thành kiến thức cho mình. d) Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn. e) Báo cáo kinh nghiêm dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường TH. 9 II.4. Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường TH - Thanh tra là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng nhất định, hay thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan xí nghiệp. - Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục là công tác kiểm soát, xem xét tại chỗ những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục ( mục tiêu, kế hoạch, chương trình giáo dục...; quy chế chuyên môn, thi cử...) Như chúng ta đã biết, thanh tra giáo dục có 3 nội dung chính: thanh tra chuyên môn, thanh tra quản lí và thanh tra khiếu nại tố cáo. Trong nội dung thanh tra chuyên môn, thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên là một nội dung quan trọng, nó chiếm một thời lượng khá lớn trong bước tiến hành thanh tra một cơ sở giáo dục. Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên có vai trò quan trọng nhằm: - Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên. - Đánh giá đúng trình độ chuyên môn, việc tuân thủ Quy chế chuyên môn và các quy định khác có liên quan. - Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn. - Phát hiện kinh nghiệm tốt để phổ biến. - Xác định một trong những điều kiện quan trọng trong việc bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ giáo viên một cách hợp lí. II.5. Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường TH Các giải pháp được thực hiện trong quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV: 10 - Xây dựng đội ngũ GV đoàn kết nhiều thế hệ, thương yêu đùm bọc nhau già dìu dắt trẻ thông qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động của bộ phận chuyên môn và sinh hoạt hội đồng sư phạm nhà trường. - Tạo điều kiện và khai thác thế mạnh của đội ngũ giáo viên trẻ đó là được trang bị kiến thức hiện đại, có trình độ ngoại ngữ và tin học. - Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các nhóm tổ chuyên môn theo tinh thần hướng dẫn của Sở Giáo dục Đào tạo. - Quản lý kiểm tra thường xuyên nội dung tự học tự bồi dưỡng của GV. - Động viên và tạo mọi điều kiện để những giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn phải tích tham gia học lớp đào tạo chuẩn. - Phát động phong trào viết SKKN. - Công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện giáo viên của tổ trưởng chuyên môn và Ban giám hiệu được thực hiện thường xuyên liên tục có thể báo trước và không báo trước. Qua kiểm tra, nhà trường đánh giá đúng năng lực chuyên môn thực chất của GV để từ đó họ phát huy hoặc khắc phục những yếu kém. - Tổ chức thi GV giỏi cấp trường tuyển chọn GV dự thi cấp huyện, cấp tỉnh, thông qua cuộc thi GV giỏi các cấp mỗi giáo viên nhận thức được nhiều điều về kiến thức và phương pháp sư phạm. - Công tác thi đua khen thưởng: đây là một hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy phong trào, động viên khuyến khích kịp thời những nhân tố tích cực. II.6. Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường TH - Xã hội hóa giáo dục là: Làm chuyển biến nhận thức của các cấp tổ chức Đảng chính quyền, đoàn thể, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội mọi cá nhân, tập thể, cộng đồng về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa giáo dục. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, hợp đồng trách nhiệm vận động trong tổ chức mình thực hiện mục tiêu giáo dục. Phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ HS của trường trong việc vận động các tầng lớp trong xã hội tham gia tư vấn, hỗ trợ trường trong việc giáo dục HS. 11 - Môi trường giáo dục của nhà trường, sự phát triển của nhà trường luôn phụ thuộc vào sự phát triển và nhu cầu của cộng đồng. Tác động của cộng đồng đối với nhà trường vốn xuất phát từ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc. Đảng và Nhà nước ta cũng luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, song do nước ta còn nghèo nên sự đầu tư của Nhà nước cho giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của giáo dục nên rất cần tới sự hỗ trợ của gia đình, xã hội và cộng đồng. - Mục tiêu của giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách HS về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng nghề nghiệp... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng, của xã hội. Song mục tiêu đó có thực hiện được hay không phụ thuộc vào môi trường mà gia đình và cộng đồng tạo ra có lành mạnh hay không. - Giáo dục chịu sự chi phối của môi trường văn hóa, môi trường giáo dục. Sự tham gia của cộng đồng vào việc xây dựng môi trường văn hóa, môi trường giáo dục rất đa dạng, phong phú. Mọi thành viên trong cộng đồng đều có thể tham gia được. CHƯƠNG 3 LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC Họ tên học viên: Nguyễn Thế Thủ Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên Thời gian đi thực tế: 7/2018 Đơn vị công tác: Trường tiểu học Ninh Lộc Địa chỉ đơn vị công tác: Phong Thạnh Ninh Lộc Ninh Hòa Khánh Hòa. Điện thoại: 02583654045 Website (nếu có): [emailprotected] Hiệu trưởng: Lý Kính 12 I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG I.1. Lịch sử phát triển nhà trường: Trường Tiểu học Ninh Lộc tiền thân là trường PTCS Ninh Lộc thành lập ngày 02 tháng 01 năm 1982. Đến ngày 31 tháng 8 năm 2004 trường đổi tên thành trường Tiểu học Ninh Lộc theo quyết định số 1232/QĐ-UB của ủy ban nhân dân huyện Ninh Hòa, đồng thời với việc tách bậc THCS ra khỏi Tiểu học. Trường tiểu học Ninh Lộc tọa lạc thôn Phong Thạnh, xã Ninh Lộc, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa (sát bên UBND xã Ninh Lộc). Ngoài cơ sở chính tọa lạc ở thôn Phong Thạnh trường có 3 điểm trường phụ tọa lạc trên các thôn Mỹ Lợi, Tam Ích, Tân Thủy. I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường - Ban giám hiệu: 02, nữ 0 - Tổ chức Đảng: có 15 đảng viên (trong đó: 1 bí thư, 1 phó bí thư, 1 ủy viên) - Tổ chức công đoàn: với 43 đoàn viên (trong đó: 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 3 ủy viên) - Tổ chức Đoàn thành viên: có 15 đoàn viên (trong đó: 1 bí thư, 1 phó bí thư, 1 ủy viên) - Có tổ chức Đội thiếu niên: 01 tổng phụ trách với 370 Đội viên và 47 Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh. - Các Tổ chuyên môn: có 05 tổ chuyên môn (tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4, tổ 5) và tổ văn phòng. TỔ 1 TỔ 2 TỔ 3 TỔ 4 TỔ 5 TỔ VP I.3. Quy mô nhà trường: - Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 43/28 nữ. 13 - Số lượng học sinh, số lớp/khối: + Năm học 2015 2016: Có 700 học sinh; 29 lớp/5 khối. + Năm học 2016 2017: Có 626 học sinh; 26 lớp/5 khối. + Năm học 2017 2018: Có 630 học sinh; 26 lớp/5 khối. I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo dục của học sinh). Năm học: 2017 - 2018 Tổng số lớp: 26 Năng lực Lớp Số HS Tốt Đạt Tổng số HS: 630 Phẩm chất Chưa đạt Tốt Đạt Kiến thức, kỹ năng Chưa đạt Giỏi Đạt Chưa đạt 1 135 49 86 0 30 95 0 47 84 4 2 97 59 38 0 31 66 0 26 71 0 3 149 44 105 0 47 102 0 49 99 1 4 115 34 81 0 55 60 0 36 79 0 5 134 36 98 0 60 74 0 50 84 0 Tổng số HS 222 408 0 223 407 0 208 417 5 35.2 64.8 0 35.4 64.6 0 33.0 66.2 0.8 Phần trăm trên tổng số HS Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định. Chất lượng HS đáp ứng chỉ tiêu từ đầu năm học. Cần thay đổi phương pháp dạy học để tiếp tục nâng cao chất lượng HS. I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng dạy của giáo viên, của tổ chuyên môn...) Có sổ theo dõi sức khỏa học sinh, thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lý giáo dục theo quy định. Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục theo quy định, có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Dạy học đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng. 14 I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường - Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt lao động tiên tiến - Thành tích của cá nhân GV: Có 02 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp thị xã; 01 giáo viên đạt giáo viên TPT đội giỏi cấp thị xã , 04 chiến sỹ thi đua cơ sở - Thành tích của HS: Thi vở sạch chữ đẹp cấp thị xã đạt 2 giải B, 4 giải C; thi vẽ tranh mỹ thuật Khánh Hòa đạt 01 giải bạc, 01 giải khuyến khích. - Liên Đội nhiều năm liền đạt Liên đội xuất sắc II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH II.1. Đội ngũ giáo viên Có 5 tổ chuyên môn với 32 GV. Cụ thể: TT Tổ chuyên môn Số lượng GV (người) Số lượng GV đạt chuẩn Cử Thạc Hạng Hạng Hạng nhân sĩ II III IV CĐ,ĐH 1 Tổ 1 0 0 7 0 7 0 2 Tổ 2 0 0 6 1 4 1 3 Tổ 3 0 0 6 0 5 1 4 Tổ 4 0 0 7 2 3 2 5 Tổ 5 0 0 6 1 5 0 Tổng cộng 0 0 32 4 24 4 Phần trăm trên tổng số GV 0% 0% 100% 12.5% 75% 12.5% Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên: 01 giáo viên Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ giáo viên 100% đủ chuẩn và trên chuẩn là 95%. Trường còn thiếu 01 giáo viên anh văn. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Cần tuyển thêm 01 giáo viên anh văn. 15 II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường - Số lượng: 02, trong đó có ...... TS, .......... ThS, 02 cử nhân; có 02 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số CB quản lý). - Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc. Thực hiện tốt các công việc được giao. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý. II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường - Số lượng: 7 (liệt kê theo từng bộ phận như: 01 y tế, 01 tài vụ, , 01 thư viện - thiết bị, 02 phục vụ, 02 bảo vệ) - Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường: Không III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: khuôn viên trường (diện tích), các yêu cầu về môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo tổ chức hoạt động giáo dục: 11.160,3m2 đạt 13,66m2/1 HS Nhận xét, đề xuất: Cảnh quan môi trường sạch, đẹp, thoáng mát đủ điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục. III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao - Phòng học: + Số lượng: 23 phòng + Diện tích (khoảng bao nhiêu m2/phòng? có thoáng mát không?): 48 m2 16 + Bàn ghế (có đủ số lượng không? Bàn ghế có phù hợp với lứa tuổi HS không? Có thuận lợi cho việc di chuyển không?): Đủ số lượng bàn ghế cho học sinh học, di chuyển thuận lợi, phù hợp với lứa tuổi. + Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn (Có không? Cách bố trí?): Có 01 máy chiếu và 01 ti vi 40 inch. Máy chiếu không lắp cố định, khi cần mới sử dụng. Ti vi lắp cố định trong phòng dạy thao giảng và nhà đa năng phục vụ học sinh. + Hệ thống đèn, quạt (Có đủ đáp ứng yêu cầu không?): đầy đủ - Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Có sân chơi, bãi tập và sân bóng đá. - Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Có khu hành chính - Phòng đa chức năng: chưa có nhà đa năng Nhận xét, đề xuất: Cần có phòng đa năng để phục vụ thuận lợi cho công tác chung của nhà trường. III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện, phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch... - Thư viện + Số phòng: 01 + Diện tích: 90 m2 + Số cán bộ phụ trách: 01 + Các loại tài liệu chính: Sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách học sinh, truyện, báo. + Số lượng tài liệu: khoảng 7.879 cuốn - Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có phòng y tế, khu vệ sinh cho GV và HS, nhà để xe cho GV và HS. Nhận xét, đề xuất: Không III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường: - Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Có 17 - Hệ thống đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm: Có Nhận xét, đề xuất: Đáp ứng yêu cầu khá tốt. III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường: - Chất lượng khu vệ sinh: Tốt - Đảm bảo chăm sóc y tế kịp thời cho HS và GV - Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tốt Nhận xét, đề xuất: Không IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh; - Hoạt động của tổ chuyên môn + Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi + Nội dung sinh hoạt chuyên môn: Phong phú, đa dạng Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa Có các buổi sinh hoạt chuyên đề + Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học Hình thức họp trao đổi trực tiếp Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn 18 + Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh Coi trọng, đạt hiệu quả cao - Chưa được coi trọng Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới) Sinh hoạt thường xuyên Chưa được coi trọng đúng mức Nhận xét, đề xuất: Không IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường - Kế hoạch giáo dục năm học Được xây dựng cụ thể và công khai Được xây dựng nhưng không công khai Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường - Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định: Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể - - Nội dung giáo dục Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn Có tính tích hợp liên môn Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn Mang tính đơn môn Phương pháp, hình thức giáo dục Đa dạng, đề cao chủ thể HS Chủ yếu dạy nội khoá Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực - Tổ chức thực hiện Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục 19 Được phân công cụ thể Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương Nhận xét, đề xuất: Không IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh: Làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện nghiêm túc IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên - Cán bộ phụ trách - Có cán bộ chuyên trách Giáo viên chủ nhiệm Đoàn thanh niên Giáo viên bộ môn Mức độ tổ chức Thường xuyên - Thỉnh thoảng Ít khi Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,... Phương pháp phù hợp, hiệu quả Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả Ghi chú: Hiệu quả của các hoạt động này thể hiện ở việc tạo được môi trường lành mạnh, ít hoặc không có các hiện tượng bạo lực học đường,... Nhận xét, đề xuất: Không IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội. Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường 20 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách Nhận xét, đề xuất: Không IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Kết quả thực hiện chương trình giáo dục; Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất...: Thực hiện lồng ghép vào các môn học, tiết chào cờ đầu tuần và buổi học ngoại khóa. IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường Nhà trường thực hiện công khai tài chính định kỳ hàng quí và được niêm yết để CB- GV-NV được biết. Hàng năm đều công khai quy chế chi tiêu nội bộ vào đại hội CBCC để cùng thảo luận và thống nhất nội dung chi tiêu hàng năm. V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI - Đánh giá về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với: Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể của địa phương, cộng đồng... để thực hiện các nội dung giáo dục địa phương (truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc...) cho học sinh. Nhận xét, đề xuất: Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo và phối hợp các tổ chức đoàn thể địa phương nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục Hàng năm nhà trường đều phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong tổ chức các phong trào, hoạt động và giáo dục, vận động học sinh đến trường (Tổ chức họp định kỳ 3 lần/ năm học). 21 VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG - Tích cực tuyên truyền giáo dục cho học sinh có ý thức tốt về nhiệm vụ, quyền lợi và nội qui của nhà trường. - Cần đề ra các biện pháp cải tiến, tăng cường giáo dục đạo đức trong GV-HS. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV chủ nhiệm, thường xuyên thăm hỏi, vận động gia đình HS giáo dục con em, chú trọng HS cá biệt. - Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, đặc biệt là Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh đề ra những biện pháp như không vào các tụ điểm Internet trong các ngày học. Tăng cường giáo dục ngoại khóa cho HS để thu hút vào các hoạt động tập thể do nhà trường tổ chức (HS vi phạm bị xử lý thích đáng, hạ đạo đức và bị trừ điểm thi đua). - Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động giáo dục và bảo vệ HS an toàn. Cho HS học luật an toàn giao thông vào đầu năm học. Giáo dục để xây dựng ý thức bình đẳng giới trong GV và HS, xây dựng tính cộng đồng và nhạy cảm giới. - Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình phổ thông đảm bảo đúng thực chất. Tăng cường công tác kiểm tra toàn diện GV, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án của các giáo viên, hồ sơ tổ chuyên môn theo đúng kế hoạch đề ra, qua kiểm tra phát hiện những thiếu sót đề nghị giáo viên bổ sung hoàn chỉnh, trong năm có 1/3 GV được kiểm tra toàn diện, số còn lại được kiểm tra chuyên đề. - Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật. Phối hợp tổ chức tốt công tác tuyên truyền giáo dục luật phòng chống ma túy, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường; đặc biệt giáo dục ngăn chặn bạo lực trong trường học. - Muốn đẩy mạnh phong trào giáo dục của nhà trường, Ban lãnh đạo nhà trường phải biết đoàn kết chặt chẽ, tạo sự đồng thuận trong nhà trường.Hơn nữa, phải biết phối 22 hợp với các đoàn thể trong nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường và xã hội. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn và các thành viên trong tổ. PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng, bản thân tôi đã nắm bắt được các nội dung: - Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,các mô hình trường học mới. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. - Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước qui định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học, chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học, hướng dẫn đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch tiểu học. II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT - Các cấp chính quyền và cơ quan quản lý giáo dục cần tăng cường sự hỗ trợ vật chất, tài chính; mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên giảng dạy; tổ chức tuyên dương, trao thưởng, khuyến khích sự đóng góp thi đua của đội ngũ giáo viên và học sinh. - Đội ngũ cán bộ giáo viên, các nhà trường không ngừng cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học; tích lũy tay nghề để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. 23 - Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục phẩm chất, pháp luật và năng lực cho học sinh. - Nhà trường tích cực phối hợp với các đoàn thể tạo các sân chơi bổ ích cho học sinh người đồng bào thiểu số vừa để tăng cường vốn kiến thức cho học sinh, đồng thời giúp các em phát triển vốn ngôn ngữ và phát triển thêm các năng lực, phẩm chất, giúp các em mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, ứng xử và ham muốn được đến trường. - Nhà trường làm tốt công tác khen thưởng và nêu gương điển hình đối với cả giáo viên và học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Điều lệ trường tiểu học 2. Bài giảng các chuyên đề của khóa bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên TH hạng III. 3. Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009. 4. Hỏi - Đáp một số nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của BGD và đào tạo, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 5. Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 của trường tiểu học Ninh Lộc. 24
Tải File Word
Nhờ tải bản gốc
|