Chương trình bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên tiểu học Hạng III
Lớp mở tại Ninh Hòa Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: Nguyễn Thế Thủ
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Ninh Lộc
Huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

MỤC LỤC
0

Trang



MỤC LỤC

1

DANH MỤC VIẾT TẮT

2

PHẦN MỞ ĐẦU

3

PHẦN NỘI DUNG

4

CHƯƠNG I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ
CÁC KĨ NĂNG CHUNG

4

I.1. Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước

4

I.2.Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo

4

I.3. Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
I.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường TH
CHƯƠNG II. KIẾN THƯC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN
NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
II.1. Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường TH
I.2. Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng III
II.3. Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường TH


II.4. Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng trường TH
II.5. Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo
viên trong trường TH
II.6. Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để
nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường TH

6
7
8
8
8
9
10
11
12

CHƯƠNG III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

13

PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHI

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO

25

1


DANH MỤC VIẾT TẮT
TH: Tiểu học
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
UBND: Ủy ban nhân dân
LĐLĐ: Liên đoàn Lao động
CĐ: Cao đẳng
SGK: Sách giáo khoa
GDKNS: Giáo dục kĩ năng sống
BGDĐT: Bộ giáo dục đào tạo
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục rất được các cấp chú
trọng. Trong hè năm 2018, chúng tôi đã được học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Qua quá trình bồi dưỡng, tôi nắm bắt
được các nội dung như sau:
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
2


Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục; chủ động tuyên
truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về giáo dục. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn
được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình
trường học đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh của bản thân và đồng
nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.
Để viết bài thu hoạch này, tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau :
-

Phương pháp thu thập tài liệu.
Phương pháp phân loại tài liệu .
Phương pháp nghiên cứu tài liệu .
Phương pháp tổng hợp .
Những kiến thức này được thể hiện qua nội dung ba phần học:

- Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung.
- Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
- Tìm hiểu thực tế tại trường tiểu học Ninh Lộc Ninh Hòa.
Cụ thể những kiến thức đã học được sau khóa học như sau:
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ
NĂNG CHUNG
I.1. Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước

3


Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, một trong ba
nhánh quyền lực của nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động có tổ chức và có định
hướng.
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo mọi hành động,
hành vi quản lý của các cơ quan và cán bộ, công chức trong quá trình thực thi chức năng,
nhiệm vụ. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước được hình thành dựa trên cơ sở nhận
thức các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều kiện thực tế xã hội,
dựa trên bản chất chính trị xã hội của nhà nước trong thời gian, không gian và hoàn cảnh
cụ thể. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và đảm bảo
sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế.
Tổ chức hoạt động hành chính của nhà nước ta là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và lợi
ích hợp pháp của công dân nên cần phải công khai hoá, thực hiện đúng chủ trương dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Phải quy định các hoạt động cần công khai cho dân
biết, tạo điều kiện thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt
động hành chính nhà nước.
I.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện đảm bảo thực hện. Trong quá trình đổi mới cần kế thừa phát huy
những thành tựu phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm
của thế giới và phải đảm bảo tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối
tượng và cấp học.

4


Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo, nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ
tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát
triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả,
đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và
đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tích cực của cơ chế thị trường, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa giữa
giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo
dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa
giáo dục và đào tạo. Chủ động, tích cực hòa nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào
tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp úng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của con người. Đổi mới căn bản hình thức
và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo tính trung
thực và khách quan. Hoàn thành hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo
dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công tác quản lý
giáo dục và đào tạo, đảm bảo dân chủ thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã
hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.

5


Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
I.3. Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm coi đó là chìa
khóa để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội hóa đất nước. Quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo là cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục - đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Mục tiêu
của giáo dục - đào tạo là: 1/Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. 2/ Hình thành và bồi dưỡng nhân cách
phẩm chất và năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc; 3/ Mở rộng
quy mô nâng cao chất lượng hiệu quả và thực hiện công bằng xã hội. 4/ Đáp ứng yêu cầu
dân trí, nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; 5/ Đáp ứng nhu
cầu học của mọi tầng lớp xã hội tiến tới một xã hội học tập. Giáo dục luôn chịu sự tác
động của tiến trình phát triển kinh tế- xã hội, nhưng đồng thời giáo dục cũng giữ vị trí
hàng đầu trong thúc đẩy một cách có hiệu quả kinh tế - xã hội.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đa thành phần ở nước ta một mặt tạo ra những
nguồn lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế một mặt khác cũng đặt ra nhu cầu mới về đa
dạng giáo dục - đào tạo của các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế trong xã hội.
Chính sách bao cấp về giáo dục- đào tạo đã không còn thích ứng với những đòi hỏi mới
của đời sống xã hội. Do vậy trong đời sống giáo dục- đào tạo, chủ trương đa dạng hóa các
loại hình đào tạo đáp ứng không chỉ cho nhu cầu Nhà nước, mà cho nhu cầu toàn xã hội,
người đi học phải đóng học phí, bãi bỏ chế độ phân phối cứng nhắc học sinh tốt nghiệp
đại học cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cho phép và mở rộng từng bước
phát triển các trường ngoài công lập như dân lập, tư thục
6


I.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường TH
Tư vấn là quá trình tác động có định hướng của người tư vấn đến người được tư
vấn nhằm đưa ra những gợi mở, định hướng, các phương pháp giải quyết khác nhau. Trên
cơ sở đó, người được tư vấn có thể tự tin chọn những phương án, cách giải quyết tình
huống phù hợp với bản thân, nhằm giải quyết những khó khăn của nhiệm vụ đặt ra.
Hướng dẫn tư vấn về giáo dục là giúp học sinh yếu, kém nhằm khắc phục tình trạng
lưu ban, bỏ học; học sinh trung bình duy trì và cải thiện học lực của bản thân; học sinh
khá nâng cao sự tiến bộ của họ.
Hướng dẫn tư vấn về ứng xử xã hội là giúp học sinh tháo gỡ những vướng mắc riêng
tư có quan hệ tới nhu cầu cá nhân; quan hệ giao tiếp, ứng xử với người khác.
Ngoài ra còn có hướng dẫn tư vấn về phương pháp học tập, về tham gia các hoạt động
xã hội, về thẩm mỹ, về tác hại của game online, về chăm sóc sức khỏe vị thành niên, về
bạo lực học đường, về lợi ích, tác hại của các trang mạng xã hội.
Tiến trình tư vấn:
- Gặp gỡ, niềm nở đón tiếp, tạo ra sự tin tưởng cởi mở, thân thiện ngay từ ban đầu.
- Gợi hỏi thông tin về lí do và mong muốn của người được tư vấn.
- Giới thiệu thông tin, người tư vấn chỉ cung cấp thông tin cần và đủ, có lợi cho người
được tư vấn.
- Giúp đỡ để người được tư vấn hiểu rõ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó cùng nhau
thảo luận và chọn những giải pháp phù hợp.
- Giải thích cho người được tư vấn hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa chọn.
- Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi lần gặp gỡ, người tư vấn
cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhở người được tư vấn suy nghĩ, hành động
và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần có dặn dò, hẹn với họ để họ yên tâm hơn.

7


CHƯƠNG II. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
II.1. Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo
dục ở trường TH
Giáo viên điều khiển học sinh tích cực, chủ động học tập, tư duy sáng tạo. Đẩy mạnh
dạy học theo hướng cá thể, làm cho học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều
hơn, hợp tác học tập với nhau, tự tin bày tỏ ý kiến của mình.
Thực hiện quá trình chuyển hóa từ truyền thụ kiến thức sang quá trình phát triển năng
lực, phẩm chất cho học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, gắn học với hành, lý thuyết
với thực tiễn, tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, hướng dẫn học sinh tự
tìm ra kiến thức trọng tâm của bài học, hạn chế tối đa lối truyền thụ kiến thức một chiều.
II.2. Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng III
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH là giúp giáo viên phát triển các năng
lực:
- Năng lực tìm hiểu: tìm hiểu học sinh TH; tìm hiểu môi trường nhà trường TH; tìm
hiểu môi trường xã hội.
- Năng lực chuyên môn: dạy học theo bộ môn; hiểu biết các kiến thức khoa học nền
tảng rộng, liên môn.
- Năng lực tổ chức: tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá
trị sống cho học sinh TH; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm; năng lực giáo dục học sinh có hành vi
không mong đợi; năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục TH.
8


- Năng lực chủ nhiệm lớp.
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu
khoa học giáo dục TH.
II.3. Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
TH
Để dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS TH thì việc dạy học không thể
theo cách thức thuyết giảng, truyền đạt một chiều (chỉ có GV nêu kiến thức và HS ghi
chép) mà chúng ta cần áp dụng những phương pháp dạy học mới, lấy HS là chủ thể tích
cực, cho HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh lấy kiến thức thông qua các phương pháp dạy học
như:
a) Dạy học dự án: là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này được
thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mực đích,
lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu.
b) Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học mà bản chất của nó là đặt
ra trước HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng những mâu thuẫn giữa cái
đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích học HS tự giác,
có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích cực của HS
trong quá trình giải quyết vấn đề.
c) Phương pháp bàn tay nặn bột: Dưới sự giúp đỡ của GV chính HS tìm ra câu trả
lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát,
nghiên cứu tài liệu hay điều tra từ đó hình thành kiến thức cho mình.
d) Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
e) Báo cáo kinh nghiêm dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường TH.

9


II.4. Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường TH
- Thanh tra là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối
tượng nhất định, hay thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan xí nghiệp.
- Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục là công tác kiểm soát, xem xét
tại chỗ những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục ( mục tiêu, kế hoạch, chương trình
giáo dục...; quy chế chuyên môn, thi cử...)
Như chúng ta đã biết, thanh tra giáo dục có 3 nội dung chính: thanh tra chuyên
môn, thanh tra quản lí và thanh tra khiếu nại tố cáo. Trong nội dung thanh tra chuyên
môn, thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên là một nội dung quan trọng, nó chiếm
một thời lượng khá lớn trong bước tiến hành thanh tra một cơ sở giáo dục.
Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên có vai trò quan trọng nhằm:
- Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên.
- Đánh giá đúng trình độ chuyên môn, việc tuân thủ Quy chế chuyên môn và các
quy định khác có liên quan.
- Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, đôn đốc việc tuân thủ
quy chế chuyên môn.
- Phát hiện kinh nghiệm tốt để phổ biến.
- Xác định một trong những điều kiện quan trọng trong việc bố trí sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ giáo viên một cách hợp lí.
II.5. Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường TH
Các giải pháp được thực hiện trong quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ GV:
10


- Xây dựng đội ngũ GV đoàn kết nhiều thế hệ, thương yêu đùm bọc nhau già dìu
dắt trẻ thông qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động của bộ phận chuyên
môn và sinh hoạt hội đồng sư phạm nhà trường.
- Tạo điều kiện và khai thác thế mạnh của đội ngũ giáo viên trẻ đó là được trang bị
kiến thức hiện đại, có trình độ ngoại ngữ và tin học.
- Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các nhóm tổ chuyên môn theo
tinh thần hướng dẫn của Sở Giáo dục Đào tạo.
- Quản lý kiểm tra thường xuyên nội dung tự học tự bồi dưỡng của GV.
- Động viên và tạo mọi điều kiện để những giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn phải
tích tham gia học lớp đào tạo chuẩn.
- Phát động phong trào viết SKKN.
- Công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện giáo viên của tổ trưởng chuyên
môn và Ban giám hiệu được thực hiện thường xuyên liên tục có thể báo trước và không
báo trước. Qua kiểm tra, nhà trường đánh giá đúng năng lực chuyên môn thực chất của
GV để từ đó họ phát huy hoặc khắc phục những yếu kém.
- Tổ chức thi GV giỏi cấp trường tuyển chọn GV dự thi cấp huyện, cấp tỉnh, thông
qua cuộc thi GV giỏi các cấp mỗi giáo viên nhận thức được nhiều điều về kiến thức và
phương pháp sư phạm.
- Công tác thi đua khen thưởng: đây là một hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy
phong trào, động viên khuyến khích kịp thời những nhân tố tích cực.
II.6. Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường TH
- Xã hội hóa giáo dục là: Làm chuyển biến nhận thức của các cấp tổ chức Đảng
chính quyền, đoàn thể, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội mọi cá nhân, tập thể, cộng
đồng về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa giáo dục. Phối hợp chặt chẽ với các ban
ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, hợp đồng trách nhiệm vận động trong tổ chức mình
thực hiện mục tiêu giáo dục. Phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ HS của trường trong
việc vận động các tầng lớp trong xã hội tham gia tư vấn, hỗ trợ trường trong việc giáo
dục HS.

11


- Môi trường giáo dục của nhà trường, sự phát triển của nhà trường luôn phụ thuộc
vào sự phát triển và nhu cầu của cộng đồng. Tác động của cộng đồng đối với nhà trường
vốn xuất phát từ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc. Đảng và Nhà nước
ta cũng luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, song do nước ta còn nghèo nên sự đầu tư
của Nhà nước cho giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của giáo dục nên rất
cần tới sự hỗ trợ của gia đình, xã hội và cộng đồng.
- Mục tiêu của giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách HS về đạo đức, trí
tuệ, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng nghề nghiệp... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của cộng đồng, của xã hội. Song mục tiêu đó có thực hiện được hay
không phụ thuộc vào môi trường mà gia đình và cộng đồng tạo ra có lành mạnh hay
không.
- Giáo dục chịu sự chi phối của môi trường văn hóa, môi trường giáo dục. Sự tham
gia của cộng đồng vào việc xây dựng môi trường văn hóa, môi trường giáo dục rất đa
dạng, phong phú. Mọi thành viên trong cộng đồng đều có thể tham gia được.
CHƯƠNG 3
LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Nguyễn Thế Thủ
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
Thời gian đi thực tế: 7/2018
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Ninh Lộc
Địa chỉ đơn vị công tác: Phong Thạnh Ninh Lộc Ninh Hòa Khánh Hòa.
Điện thoại: 02583654045

Website (nếu có): [emailprotected]

Hiệu trưởng: Lý Kính

12


I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường Tiểu học Ninh Lộc tiền thân là trường PTCS Ninh Lộc thành lập ngày 02
tháng 01 năm 1982. Đến ngày 31 tháng 8 năm 2004 trường đổi tên thành trường Tiểu học
Ninh Lộc theo quyết định số 1232/QĐ-UB của ủy ban nhân dân huyện Ninh Hòa, đồng
thời với việc tách bậc THCS ra khỏi Tiểu học.
Trường tiểu học Ninh Lộc tọa lạc thôn Phong Thạnh, xã Ninh Lộc, thị xã Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hòa (sát bên UBND xã Ninh Lộc). Ngoài cơ sở chính tọa lạc ở thôn Phong
Thạnh trường có 3 điểm trường phụ tọa lạc trên các thôn Mỹ Lợi, Tam Ích, Tân Thủy.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Ban giám hiệu: 02, nữ 0
- Tổ chức Đảng: có 15 đảng viên (trong đó: 1 bí thư, 1 phó bí thư, 1 ủy viên)
- Tổ chức công đoàn: với 43 đoàn viên (trong đó: 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 3 ủy viên)
- Tổ chức Đoàn thành viên: có 15 đoàn viên (trong đó: 1 bí thư, 1 phó bí thư, 1 ủy viên)
- Có tổ chức Đội thiếu niên: 01 tổng phụ trách với 370 Đội viên và 47 Sao Nhi đồng Hồ
Chí Minh.
- Các Tổ chuyên môn: có 05 tổ chuyên môn (tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4, tổ 5) và tổ văn phòng.

TỔ 1

TỔ 2

TỔ 3

TỔ 4

TỔ 5

TỔ VP

I.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 43/28 nữ.
13


- Số lượng học sinh, số lớp/khối:
+ Năm học 2015 2016: Có 700 học sinh; 29 lớp/5 khối.
+ Năm học 2016 2017: Có 626 học sinh; 26 lớp/5 khối.
+ Năm học 2017 2018: Có 630 học sinh; 26 lớp/5 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo dục
của học sinh).
Năm học: 2017 - 2018

Tổng số lớp: 26

Năng lực
Lớp

Số HS

Tốt

Đạt

Tổng số HS: 630

Phẩm chất
Chưa
đạt

Tốt

Đạt

Kiến thức, kỹ năng
Chưa
đạt

Giỏi

Đạt

Chưa
đạt

1

135

49

86

0

30

95

0

47

84

4

2

97

59

38

0

31

66

0

26

71

0

3

149

44

105

0

47

102

0

49

99

1

4

115

34

81

0

55

60

0

36

79

0

5

134

36

98

0

60

74

0

50

84

0

Tổng số HS

222

408

0

223

407

0

208

417

5

35.2

64.8

0

35.4

64.6

0

33.0

66.2

0.8

Phần trăm trên
tổng số HS

Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy
định về tuổi học sinh theo quy định.
Chất lượng HS đáp ứng chỉ tiêu từ đầu năm học. Cần thay đổi phương pháp dạy
học để tiếp tục nâng cao chất lượng HS.
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng dạy
của giáo viên, của tổ chuyên môn...)
Có sổ theo dõi sức khỏa học sinh, thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lý giáo dục
theo quy định. Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục theo quy định, có kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Dạy học đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng.
14


I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
-

Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt lao động tiên tiến

-

Thành tích của cá nhân GV: Có 02 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp thị xã; 01
giáo viên đạt giáo viên TPT đội giỏi cấp thị xã , 04 chiến sỹ thi đua cơ sở

-

Thành tích của HS: Thi vở sạch chữ đẹp cấp thị xã đạt 2 giải B, 4 giải C; thi vẽ
tranh mỹ thuật Khánh Hòa đạt 01 giải bạc, 01 giải khuyến khích.

-

Liên Đội nhiều năm liền đạt Liên đội xuất sắc

II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 5 tổ chuyên môn với 32 GV. Cụ thể:

TT

Tổ chuyên môn

Số lượng GV (người)

Số lượng GV đạt chuẩn

Cử

Thạc

Hạng

Hạng

Hạng

nhân



II

III

IV

CĐ,ĐH

1

Tổ 1

0

0

7

0

7

0

2

Tổ 2

0

0

6

1

4

1

3

Tổ 3

0

0

6

0

5

1

4

Tổ 4

0

0

7

2

3

2

5

Tổ 5

0

0

6

1

5

0

Tổng cộng

0

0

32

4

24

4

Phần trăm trên tổng số GV

0%

0%

100%

12.5%

75%

12.5%

Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên: 01 giáo viên
Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ giáo viên 100% đủ chuẩn và
trên chuẩn là 95%. Trường còn thiếu 01 giáo viên anh văn.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Cần tuyển thêm 01 giáo viên anh văn.

15


II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 02, trong đó có ...... TS, .......... ThS, 02 cử nhân; có 02 cán bộ đã qua đào
tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số CB quản lý).
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc. Thực hiện tốt các công việc được giao.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Tiếp tục bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 7 (liệt kê theo từng bộ phận như: 01 y tế, 01 tài vụ, , 01 thư viện - thiết
bị, 02 phục vụ, 02 bảo vệ)
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường:
Không
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: khuôn viên trường (diện tích), các yêu cầu về môi
trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo tổ chức hoạt động giáo dục: 11.160,3m2 đạt
13,66m2/1 HS
Nhận xét, đề xuất: Cảnh quan môi trường sạch, đẹp, thoáng mát đủ điều kiện tổ chức
hoạt động giáo dục.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+ Số lượng: 23 phòng
+ Diện tích (khoảng bao nhiêu m2/phòng? có thoáng mát không?): 48 m2

16


+ Bàn ghế (có đủ số lượng không? Bàn ghế có phù hợp với lứa tuổi HS không? Có
thuận lợi cho việc di chuyển không?): Đủ số lượng bàn ghế cho học sinh học, di chuyển
thuận lợi, phù hợp với lứa tuổi.
+ Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn (Có không? Cách bố trí?): Có 01 máy chiếu và 01 ti
vi 40 inch. Máy chiếu không lắp cố định, khi cần mới sử dụng. Ti vi lắp cố định trong
phòng dạy thao giảng và nhà đa năng phục vụ học sinh.
+ Hệ thống đèn, quạt (Có đủ đáp ứng yêu cầu không?): đầy đủ
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Có sân chơi, bãi tập và sân bóng đá.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Có khu hành chính
- Phòng đa chức năng: chưa có nhà đa năng
Nhận xét, đề xuất: Cần có phòng đa năng để phục vụ thuận lợi cho công tác chung
của nhà trường.
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện, phòng
y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện
+ Số phòng: 01

+ Diện tích: 90 m2

+ Số cán bộ phụ trách: 01

+ Các loại tài liệu chính: Sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách học sinh, truyện,
báo.
+ Số lượng tài liệu: khoảng 7.879 cuốn
- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có phòng y tế,
khu vệ sinh cho GV và HS, nhà để xe cho GV và HS.
Nhận xét, đề xuất: Không
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Có
17


- Hệ thống đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm: Có
Nhận xét, đề xuất: Đáp ứng yêu cầu khá tốt.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: Tốt
- Đảm bảo chăm sóc y tế kịp thời cho HS và GV
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tốt
Nhận xét, đề xuất: Không
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/
chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
-

Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
Phong phú, đa dạng
Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
Hình thức họp trao đổi trực tiếp
Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn
18


+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
Coi trọng, đạt hiệu quả cao
-

Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới)
Sinh hoạt thường xuyên

Chưa được coi trọng đúng mức

Nhận xét, đề xuất: Không
IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
-

Kế hoạch giáo dục năm học
Được xây dựng cụ thể và công khai

Được xây dựng nhưng không công

khai
Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
-

Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
-

-

Nội dung giáo dục
Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

Có tính tích hợp liên môn

Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

Mang tính đơn môn

Phương pháp, hình thức giáo dục
Đa dạng, đề cao chủ thể HS

Chủ yếu dạy nội khoá

Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
-

Tổ chức thực hiện
Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục

19


Được phân công cụ thể
Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
Làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện nghiêm túc
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
- Cán bộ phụ trách

-

Có cán bộ chuyên trách

Giáo viên chủ nhiệm

Đoàn thanh niên

Giáo viên bộ môn

Mức độ tổ chức
Thường xuyên

-

Thỉnh thoảng

Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
Phương pháp phù hợp, hiệu quả
Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
Ghi chú: Hiệu quả của các hoạt động này thể hiện ở việc tạo được môi trường lành

mạnh, ít hoặc không có các hiện tượng bạo lực học đường,...
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường

20


Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Kết quả thực hiện chương trình giáo dục; Giáo
dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất...: Thực hiện lồng
ghép vào các môn học, tiết chào cờ đầu tuần và buổi học ngoại khóa.
IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường
Nhà trường thực hiện công khai tài chính định kỳ hàng quí và được niêm yết để
CB- GV-NV được biết.
Hàng năm đều công khai quy chế chi tiêu nội bộ vào đại hội CBCC để cùng thảo
luận và thống nhất nội dung chi tiêu hàng năm.
V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
- Đánh giá về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với: Ban đại diện cha mẹ học
sinh, các tổ chức đoàn thể của địa phương, cộng đồng... để thực hiện các nội dung giáo
dục địa phương (truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc...) cho học sinh.
Nhận xét, đề xuất:
Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo và phối hợp các tổ chức đoàn
thể địa phương nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham
gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực
hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục
Hàng năm nhà trường đều phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong tổ chức
các phong trào, hoạt động và giáo dục, vận động học sinh đến trường (Tổ chức họp định
kỳ 3 lần/ năm học).

21


VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ
TẠI TRƯỜNG
- Tích cực tuyên truyền giáo dục cho học sinh có ý thức tốt về nhiệm vụ, quyền lợi
và nội qui của nhà trường.
- Cần đề ra các biện pháp cải tiến, tăng cường giáo dục đạo đức trong GV-HS.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV chủ nhiệm, thường xuyên thăm hỏi, vận động gia
đình HS giáo dục con em, chú trọng HS cá biệt.
- Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, đặc biệt là Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội
TNTP Hồ Chí Minh đề ra những biện pháp như không vào các tụ điểm Internet trong các
ngày học. Tăng cường giáo dục ngoại khóa cho HS để thu hút vào các hoạt động tập thể
do nhà trường tổ chức (HS vi phạm bị xử lý thích đáng, hạ đạo đức và bị trừ điểm thi
đua).
- Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động giáo
dục và bảo vệ HS an toàn. Cho HS học luật an toàn giao thông vào đầu năm học. Giáo
dục để xây dựng ý thức bình đẳng giới trong GV và HS, xây dựng tính cộng đồng và nhạy
cảm giới.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình phổ thông đảm bảo đúng thực chất. Tăng cường công tác kiểm tra toàn diện
GV, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án của các giáo viên, hồ sơ tổ chuyên môn theo đúng kế
hoạch đề ra, qua kiểm tra phát hiện những thiếu sót đề nghị giáo viên bổ sung hoàn chỉnh,
trong năm có 1/3 GV được kiểm tra toàn diện, số còn lại được kiểm tra chuyên đề.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật. Phối hợp tổ chức tốt công
tác tuyên truyền giáo dục luật phòng chống ma túy, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào
nhà trường; đặc biệt giáo dục ngăn chặn bạo lực trong trường học.
- Muốn đẩy mạnh phong trào giáo dục của nhà trường, Ban lãnh đạo nhà trường
phải biết đoàn kết chặt chẽ, tạo sự đồng thuận trong nhà trường.Hơn nữa, phải biết phối
22


hợp với các đoàn thể trong nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường và xã
hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn
và các thành viên trong tổ.
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng, bản thân tôi đã nắm bắt được các nội dung:
- Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục,các mô hình trường học mới. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng
những kiến thức về giáo dục học và tâm lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu
học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh
và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.
- Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước qui định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học, chủ
động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học, hướng dẫn đồng nghiệp cùng thực
hiện chương trình và kế hoạch tiểu học.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Các cấp chính quyền và cơ quan quản lý giáo dục cần tăng cường sự hỗ trợ vật
chất, tài chính; mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên giảng dạy; tổ chức
tuyên dương, trao thưởng, khuyến khích sự đóng góp thi đua của đội ngũ giáo viên và học
sinh.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên, các nhà trường không ngừng cải tiến, đổi mới phương
pháp dạy học; tích lũy tay nghề để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

23


- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục
phẩm chất, pháp luật và năng lực cho học sinh.
- Nhà trường tích cực phối hợp với các đoàn thể tạo các sân chơi bổ ích cho học
sinh người đồng bào thiểu số vừa để tăng cường vốn kiến thức cho học sinh, đồng thời
giúp các em phát triển vốn ngôn ngữ và phát triển thêm các năng lực, phẩm chất, giúp
các em mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, ứng xử và ham muốn được đến trường.
- Nhà trường làm tốt công tác khen thưởng và nêu gương điển hình đối với cả giáo
viên và học sinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Điều lệ trường tiểu học
2. Bài giảng các chuyên đề của khóa bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên TH hạng III.
3. Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009.
4. Hỏi - Đáp một số nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của
BGD và đào tạo, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
5. Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 của trường tiểu học Ninh Lộc.

24



Tải File Word Nhờ tải bản gốc