Câu hỏi mở rộng sinh học 10

CÂU hỏi KHÓ môn SINH học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (269.66 KB, 13 trang )

TUYỂN TẬP CÁC CÂU HỎI KHÓ BỘ MÔN SINH HỌC 10
(Biên soạn đầy đủ, kì công)
Câu 1: So sánh cấu trúc và chức năng của AND và ARN
Giống nhau:
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Mỗi đơn phân đều gồm 3 thành phần
- Các đơn phân đều được liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị (liên kết phosphodieste)
- Đều có cấu trúc xoắn
- Được đặc trưng bới số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các đơn phân
Khác nhau
- Về cấu trúc:
+ DNA:
* Đại phân tử, có khối lượng và kích thước rất lớn.
* Đơn phân được cấu tạo từ 4 loại nucleotid. Trong mỗi Nu có đường deoxiribose.


* Có bazo Timin
* Cấu trúc mạch kép nên có liên kết Hydro giữa các đơn phân theo từng cặp hai chuỗi xoắn
theo chiều từ trái sang phải.
* Chuỗi polinuleotid được hình thành nhờ liên kết hóa trị giữa đường deoxyribose của
nucleotid này với phân tử axit phosphoric của nucleotid kế tiếp
+ RNA:
* Cấu trúc đa phân có kích thước và khối lượng nhỏ.
* Đơn phân là các ribonucleotid. Trong mỗi ribonucleotid có đường ribozo
*Cấu trúc mạch đơn, không có liên kết hydro trong phân tử (trừ một số vùng có cấu trúc đặc
biệt có liên kết hydro như cấu trúc kẹp tóc, hay trong cấu tạo của tRNA)
* Chuỗi poliribonuleotid được hình thành nhờ liên kết hóa trị giữa đường ribose của
ribonucleotid này với phân tử axit phosphoric của ribonucleotid kế tiếp

- Về chức năng:
+ DNA: lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền


+ RNA:
* mRNA làm khuôn cho sự tổng hợp protein
* rRNA liên kết với protein tạo thành các tiểu phần ribosome tham gia vào quá trình dịch mã.
* tRNA vận chuyển axit amin tới nơi tổng hợp protein
Câu 2. Chứng minh trong ADN, cấu trúc phù hợp với chức năng?
Chức năng của ADN là bảo quản, lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền. ADN có cấu trúc
phù hợp để thực hiện chức năng của nó
Chức năng của ADN là bảo quản, lưu trữ thông tin di truyền nên nó phải thật bền vững.

ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nuclêôtit, các nuclêôtit liên kết với
nhau bằng liên kết phôtphođieste tạo thành chuỗi pôlynuclêôtit. Các liên kết phôtphodieste
giữa các nuclêôtit trong chuỗi pôlinuclêôtit là các liên kết bền vững, do đó giữ cho phân tử
ADN sự bền vững. Mặt khác, các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô
theo nguyên tắc bổ sung ,mặc dù là liên kết yếu nhưng ADN có rất nhiều liên kết hiđrô nên
ADN vừa bền vững vừa linh hoạt.
ADN phiên mã tạo ra ARN, nhờ đó mà thông tin di truyền được truyền đạt từ ADN tới
prôtêin theo sơ đồ ADN  ARN  prôtêin.
- Liên kết hiđrô giữa các nuclêôtit của 2 mạch đơn làm cho ADN vừa bền vững vừa linh
hoạt, tính bền vững giúp nó bảo quản, lưu trữ thông tin di truyền tốt còn tính linh hoạt giúp
cho 2 mạch đơn của nó dễ dàng tách nhau ra trong quá trình tái bản (truyền đạt thông tin di
truyền giữa các thế hệ tế bào và cơ thể) và phiên mã (truyền đạt thông tin di truyền từ ADN

tới prôtêin để biểu hiện thành tính trạng cơ thể).
- Nhờ NTBS mà thông tin di truyền được sao chép một cách chính xác nhất, hạn chế tới mức
tối thiểu những sai sót, đảm bảo truyền đạt thông tin chính xác.
Cấu trúc đa phân làm cho ADN vừa đa dạng lại vừa đặc thù. Mỗi loại ADN có cấu trúc
riêng, phân biệt với nhau ở số lượng, thành phần, trật tự các nuclêôtit. Tính đa dạng và đặc
thù của ADN là cơ sở hình thành tính đa dạng và đặc thù của các loài sinh vật.
Câu 3: Tại sao AND vừa đa dạng vừa đặc trưng?


ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nuclêôtit. Số lượng, thành phần,
trình tự sắp xếp của các nuclêôtit làm cho ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng.
Ngoài ra, cấu trúc không gian khác nhau của các dạng ADN cũng mang tính đặc trưng.

Câu 4. Kích thước nhỏ đem lại ưu thế gì cho các tế bào nhân sơ?
Tế bào nhỏ thì tỉ lệ S/V giữa diện tích bề mặt (màng sinh chất) (S) trên thể tích của tế bào (V)
sẽ lớn. Tỉ lệ S/V lớn sẽ giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng làm
cho tế bào sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với những tế bào có cùng hình dạng nhưng
có kích thước lớn hơn. Ngoài ra, kích thước tế bào nhỏ thì sự khuếch tán các chất từ nơi này
đến nơi kia trong tế bào cũng diễn ra nhanh hơn dẫn đến tế bào sinh trưởng nhanh và phân
chia nhanh.
Câu 5. Sự khác nhau giữa cấu tạo thành tế bào vi khuẩn Gram dương và Gram âm ?
Thành tế bào của 2 nhóm vi khuẩn Gram dương và Gram âm khác nhau ở những điểm chủ
yếu sau:

Câu 6. Nêu những điểm khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và nhân thực?


Câu 6. So sánh ti thể với lục lạp
Giống nhau:
+ Đều có 2 lớp màng bao bọc.
+ Đều có chức năng tổng hợp ATP cho tế bào .


+ Đều chứa ADN và riboxom.
+ Cả 2 bào quan này có nhiều enzim xúc tác cho các phản ứng sinh hóa.
+ Tự sinh sản bằng phân đôi.
Khác nhau :


Câu 7. Điều kiện để xảy ra cơ chế vận chuyển thụ động và chủ động?
Điều kiện để xảy ra cơ chế vận chuyển chủ động: Vận chuyển chủ động là hình thức tế bào
có thể chủ động vận chuyển các chất qua màng. Hình thức vận chuyển này cần phải có năng
lượng ATP, có các kênh prôtêin màng vận chuyển đặc hiệu.
Điều kiện để xảy ra cơ chế vận chuyển thụ động: Vận chuyển thụ động là hình thức vận
chuyển các chất qua màng theo građien nồng độ (từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có
nồng độ chất tan thấp  cơ chế khuếch tán). Hình thức vận chuyển này không cần phải có
năng lượng nhưng cũng cần phải có một số điều kiện: kích thước của chất vận chuyển nhỏ
hơn đường kính lỗ màng, có sự chênh lệch về nồng độ, nếu là vận chuyển có chọn lọc (như
vận chuyển các iôn) thì cần có kênh prôtêin đặc hiệu.



Câu 8. Phân biệt vận chuyển chủ động và thụ động ?

Câu 9 : Tại sao nói ATP là đồng tiền năng lượng của tế bào ?
ATP là đồng tiền năng lượng của tế bào với ý nghĩa ATP được sử dụng hàng ngày như tiền
tệ, cụ thể nó cung cấp năng lượng cho tất cả mọi hoạt động sống của tế bào (trao đổi chất, vận
chuyển các chất, sinh công cơ học, các quá trình hấp thụ...).
ATP có chứa các liên kết cao năng giàu năng lượng, ATP có năng lượng hoạt hóa thấp, dễ
dàng bị phá vỡ và giải phóng năng lượng. Các phản ứng thu nhiệt trong tế bào cần 1 năng
lượng hoạt hóa thấp khoảng 7,3kcal cho nên ATP có khả năng cung cấp đầy đủ năng lượng
cho tất cả các hoạt động sống của tế bào
Câu 10. Phân biệt đồng hóa và dị hóa? Nêu mối quan hệ giữa 2 quá trình ?
Phân biệt 2 quá trình đồng hóa và dị hóa


Đồng hóa và dị hóa là 2 quá trình vừa mâu thẫn vừa thống nhất (thể hiện trong quá trình
chuyển hóa vật chất), sản phẩm của quá trình này là nguyên liệu cho quá trình kia và ngược
lại.


Câu 11. Vì sao quá trình đường phân xảy ra trong tế bào chất nhưng chu trình Crep lại
xảy ra bên trong ti thể?
Quá trình đường phân xảy ra ở tế bào chất vì nguyên liệu là đường bị biến đổi tại nơi nó tồn
tại để tạo thành các sản phẩm nhỏ hơn trước khi được vận chuyển vào ti thể để tham gia vào
chu trình Crep. Mặt khác, việc vận chuyển đường vào trong ti thể cũng tiêu tốn năng lượng
ATP trong khi ở tế bào chất có những enzim thích hợp cho quá trình phân cắt đường diễn ra.

Nguyên liệu của chu trình Crep là axit piruvic chứ không phải là đường do đó việc vận
chuyển đường vào trong ti thể là không cần thiết, chỉ cần vận chuyển axit piruvic vào chất
nền của ti thể là được. Mặt khác, ở ti thể chứa các loại enzim hô hấp cần thiết cho chu trình
Crep diễn ra. Ngoài ra chu trình Crep tạo ra các chất tích trữ năng lượng như NADH,
FADH2 trong ti thể, chúng sẽ tham gia vào chuỗi chuyền êlectron hô hấp diễn ra ở màng
trong của ti thể, nhờ đó quá trình này được đáp ứng dễ dàng hơn mà đây lại là quá trình tạo ra
nhiều năng lượng sinh học nhất. Do đó chu trình Crep diễn ra bên trong ti thể thuận cả đôi
đường.
Câu 12: Phân biệt đường phân với chu trình Creb

Câu 13. So sánh pha tối và pha sáng của quang hợp? Trình bày mối liên hệ giữa pha sáng
và pha tối trong quá trình quang hợp?s

a. So sánh pha tối và pha sáng của quang hợp
Giống nhau :
+ Xảy ra trong lục lạp
+ Gồm các phản ứng oxi hóa và phản ứng khử
Khác nhau :


b. Mối liên hệ giữ pha sáng và pha tối trong quang hợp:
Pha sáng cung cấp năng lượng ATP và lực khử NADPH cho pha tối.
Pha tối cung cấp nguyên liệu đầu vào ADP và NADP+ cho pha sáng.
Câu 14. Phân biệt hô hấp và quang hợp?


Câu 15: So sánh nguyên phân và giảm phân
Giống nhau:
+ Đều có bộ máy phân bào (thoi phân bào)
+ Lần phân bào II của giảm phân diễn biến giống nguyên phân: NST kép xếp thành một hàng
ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào ở kì giữa, các nhiễm sắc tử tách nhau ra và di chuyển
trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào ở kì sau.
+ NST đều trải qua các biến đổi: tự nhân đôi, đóng xoắn, tập hợp ở mặt phẳng xích đạo của
thoi vô sắc, phân li về các cực của tế bào, tháo xoắn
+ Sự biến đổi của màng nhân, trung thể, thoi vô sắc, tế bào chất và vách ngăn tương tự nhau.
+ Đều giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định bộ NST của loài trong các hình
thức sinh sản (vô tính và hữu tính).



Khác nhau:

Câu 16: Hiện tượng các NST tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa gì?
Các NST kép trong cặp tương đồng bắt đôi với nhau suốt theo chiều dọc có thể diễn ra tiếp
hợp trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng
trong cặp tương đồng đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng, do đó tạo ra sự tái tổ hợp
của các gen không tương ứng. Đó chính là cơ sở tạo nên các giao thử khác nhau về tổ hợp
NST, cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống.
Câu 17. So sánh 2 kiểu chuyển hoá vật chất: hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí?

Câu 18: Vì sao không nên bón phân đạm cùng với phân chuồng trên những ruộng lúa

ngập nước?
Vi khuẩn phản nitrat hóa có khả năng dùng nitrat chủ yếu làm chất nhận điện tử. Tùy theo
loài vi khuẩn mà sản phẩm của khử nitrat dị hóa là N 2, N2O hay NO, đây đều là những chất
mà cây trồng không hấp thụ được. Quá trình phản nitrat hóa xảy ra mạnh khi đất bị kị khí như
khi dùng phân đạm (nitrat) cùng với phân chuồng trên những ruộng lúa ngập nước, phân


nitrat dùng bón cho lúa bị nhóm vi khuẩn này sử dụng rất nhanh, nitrat có thể mất hết rất
nhanh mà cây trồng không kịp sử dụng.
Câu 19. Tại sao khi nướng bánh mì lại trở lên xốp?
Khi làm bánh mì, ngoài bột mì ra thì một thành phần không thể thiếu là nấm men, đây là
những vi sinh vật sinh sản nhanh và biến đường, ôxi có trong bột mì thành khí cacbonic, sinh

khối và vitamin. Khí cacbonic trong bột sẽ giãn nở và tăng thể tích khi nướng nên làm bánh
mì nở, rỗng ruột và trở nên xốp hơn.
Câu 20. Kể tên những ứng dụng của quá trình phân giải prôtêin và pôlisaccarit trong
đời sống?
Nhờ prôtêaza của vi sinh vật mà prôtêin của cá, đậu tương... được phân giải tạo ra các axit
amin, dùng nước muối chiết chứa các axit amin này ta được các loại nước mắm, nước chấm...
sử dụng trong đời sống hàng ngày.
Sử dụng các loại enzim ngoại bào như amilaza thủy phân tinh bột để sản xuất kẹo, xirô,
rượu...
Sử dụng vi khuẩn lactic lên men để tạo ra các thực phẩm như: sữa chua, dưa chua, quả dưa
chuột muối, cà muối... Sử dụng nấm men rượu trong sản xuất rượu, nấm men bánh mì trong
sản xuất bánh mì...

Câu 21. Trình bày quá trình tổng hợp các chất trong tế bào vi sinh vật và ứng dụng của
chúng trong đời sống con người?
Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các loại axit amin, chúng sử dụng năng
lượng và enzim nội bào để tổng hợp các chất.
+ Tổng hợp prôtêin: sự tổng hợp prôtêin diễn ra tương tự ở mọi tế bào sinh vật do các axit
amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit:
n(axit amin)  prôtêin
+ Tổng hợp pôlisaccarit : ở vi khuẩn và tảo, việc tổng hợp tinh bột và glicôgen cần hợp chất
mở đầu là ADP-glucôzơ (ađênôzin điphôtphat-glucôzơ):
(Glucôzơ)n + ADP-glucôzơ?  (Glucôzơ)n+1 + ADP
+ Tổng hợp lipit: vi sinh vật tổng hợp lipit bằng cách liên kết glixêrol và các axit béo.
Glixêrol là dẫn xuất từ đihiđrôxiaxêtôn-P (trong đường phân). Các axit béo được tạo thành



nhờ sự kết hợp liên tục với nhau của các phân tử axêtyl-CoA.
+ Tổng hợp axit nuclêic: các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phôtphoric để tạo
ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic.
Ứng dụng của sự tổng hợp ở vi sinh vật trong đời sống con người
+ Con người khai thác đặc điểm của VSV như tốc độ sinh trưởng và tổng hợp sinh khối cao
để sản xuất các sản phẩm sinh học. 500 kg nấm men có thể tạo thành mỗi ngày 50 tấn prôtêin.
+ Sử dụng vi sinh vật để tạo ra các loại axit amin quý như axit glutamic, lizin và tạo prôtêin
đơn bào...
+ Sản xuất các chất xúc tác sinh học: các enzim ngoại bào của vi sinh vật được sử dụng phổ
biến trong đời sống con người và trong nền kinh tế quốc dân, chẳng hạn:

* Amilaza (thuỷ phân tinh bột) được dùng khi làm tương, rượu nếp, trong công nghiệp sản
xuất bánh kẹo, công nghiệp dệt, sản xuất xirô
* Prôtêaza (thuỷ phân prôtêin) được dùng khi làm tương, chế biến thịt, trong công nghiệp
thuộc da, công nghiệp bột giặt
* Xenlulaza (thuỷ phân xenlulôzơ) được dùng trong chế biến rác thải và xử lí các bã thải
dùng làm thức ăn cho chăn nuôi và sản xuất bột giặt
* Lipaza (thuỷ phân lipit) dùng trong công nghiệp bột giặt và chất tẩy rửa
Câu 22. Tại sao nói: tổng hợp (đồng hóa) và phân giải (dị hóa) là hai quá trình ngược
chiều nhau, nhưng thống nhất trong hoạt động sống của tế bào?
Tổng hợp (đồng hóa) và phân giải (dị hóa) là hai quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống
nhất trong hoạt động sống của tế bào bởi vì đồng hóa tổng hợp các chất cung cấp nguyên liệu
cho dị hóa, còn dị hóa phân giải các chất cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho đồng hóa.

Câu 23. Vì sao quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục có pha
tiềm phát, còn trong nuôi cấy liên tục thì không có pha này?
Quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục cần có pha tiềm phát để
giúp vi khuẩn có thời gian thích nghi với môi trường mới, enzim cảm ứng tương ứng được
hình thành để phân giải cơ chất.
Trong nuôi cấy liên tục, chất dinh dưỡng được bổ sung liên tục, môi trường sống của vi
khuẩn được ổn định, chúng đã có enzim cảm ứng nên không có pha tiềm phát.


Câu 24. Vẽ đồ thị đường cong sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong nuôi cấy
không liên tục và trình bày đặc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn?
Đường cong sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục:


Đặc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khẩn: quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy
không liên tục sinh trưởng theo một đường cong gồm 4 pha:
+ Pha tiềm phát (pha lag): đây là thời gian tính từ khi vi khuẩn được cấy vào bình cho đến khi
chúng bắt đầu sinh trưởng. Trong pha này vi khuẩn phải thích ứng với môi trường mới, do đó
chúng phải tổng hợp mạnh mẽ ADN và các enzim chuẩn bị cho sự phân bào.
+ Pha luỹ thừa (pha log) : trong pha này, vi khuẩn bắt đầu phân chia mạnh mẽ, số lượng tế
bào tăng theo luỹ thừa và đạt đến cực đại, thời gian thế hệ đạt tới hằng số, quá trình trao đổi
chất diễn ra mạnh mẽ nhất.
+ Pha cân bằng : trong pha này tốc độ sinh trưởng cũng như trao đổi chất của vi khuẩn giảm
dần. Số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian (số lượng tế bào chết cân bằng
với số lượng tế bào được tạo thành). Hơn nữa, kích thước tế bào nhỏ hơn trong pha log. Có

một số nguyên nhân khiến vi khuẩn chuyển sang pha cân bằng như: chất dinh dưỡng bắt đầu
cạn kiệt, nồng độ ôxi giảm (đối với vi khuẩn hiếu khí), các chất độc (êtanol, một số axit) tích
luỹ, pH thay đổi
+ Pha suy vong: pha này thể hiện ở số lượng tế bào chết cao hơn số lượng tế bào mới được
tạo thành do chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích luỹ. Một số vi khuẩn chứa các enzim
tự phân giải tế bào, số khác có hình dạng tế bào thay đổi do thành tế bào bị hư hại.


Câu 25. So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục?

Câu 26. Trình bày cấu tạo và chức năng của nội bào tử?
Cấu tạo: nội bào tử (Endospore) không phải là hình thức sinh sản mà chỉ là dạng nghỉ của tế

bào, nội bào tử có lớp vỏ dày và chứa canxiđipicôlinat.
Chức năng: bảo vệ tế bào khi gằp điêu kiện bất lợi do nó có tính kháng nhiệt, kháng bức xạ,
hóa chất, áp suất thẩm thấu...
Câu 27. Vì sao trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh?
Trong sữa chua lên men tốt (lên men đồng hình) chứa rất nhiều vi khuẩn lactic, chúng tạo ra
môi trường axit (pH thấp) ức chế hầu như mọi loại vi sinh vật gây bệnh (vì những VSV này
quen sống trong môi trường pH trung tính). Do đó trong sữa chua hầu như không có vi sinh
vật gây bệnh. Có thể nói sữa chua là loại thực phẩm vừa bổ dưỡng, vừa vô trùng.
Câu 28. So sánh sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn ?
Sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn:

(Chú thích: dấu + là Có, dấu  là Không)

Câu 29. Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào?


Miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào đều là những loại miễn dịch đặc hiệu:
+ Miễn dịch thể dịch: là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của các kháng thể nằm trong thể
dịch của cơ thể do tế bào limphô B tiết ra, kháng thể nằm trong tất cả các chất lỏng (thể dịch)
của cơ thể như: sữa, máu, dịch bạch huyết, dịch tuỷ sống, màng phổi... vì vậy nên có tên gọi
là miễn dịch thể dịch. Chúng có nhiệm vụ ngưng kết, bao bọc các loại virut, vi sinh vật gây
bệnh, lắng kết các loại độc tố do chúng sinh ra.
+ Miễn dịch tế bào: là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của tế bào limphô T độc. Các tế bào
mang kháng thể này có nhiệm vụ tiêu diệt các loại virut, vi sinh vật gây bệnh, thu gom các
mảnh vụn trong cơ thể, bằng cách tiết ra loại prôtêin làm tan các tế bào bị nhiễm độc, ngăn

cản sự nhân lên của virut. Trong những bệnh do virut gây ra, miễn dịch tế bào đóng vai trò
chủ lực vì virut nằm trong tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể.
Hết !