Cận 1 độ là bao nhiêu

Khi có những dấu hiệu nghi ngờ mắc tật khúc xạ, mọi người có thể học cách tính độ cận thị để xác định xem mình có nguy cơ không trước khi đến cơ sở y tế, bệnh viện để kiểm tra. Hiện nay, độ cận thị không chỉ có thể được xác định tại các bệnh viện lớn, cơ sở uy tín mà còn có thể thực hiện ngay tại nhà bằng điện thoại thông minh hoặc bảng đo thông thường với kết quả đo tương đối chính xác.

Độ cận thị có thể thực hiện ngay tại nhà

Độ cận thị là gì?

Nếu bạn cho rằng bản thân hoặc người thân của mình có các biểu hiện tật khúc xạ thì bạn không chỉ phải tự học cách đo độ cận thị mà còn phải biết cách nhận biết độ cận thị của mình và kiến ​​thức cơ bản nhất đó là độ cận thị.

Cận thị là một tật khúc xạ ở mắt khiến mắt chỉ nhìn rõ những vật ở gần và mất dần khi vật ở xa hơn. Ở người không bị cận thị, ảnh của vật được hội tụ trên võng mạc giúp mắt nhìn rõ vật. Ở mắt cận thị, ảnh của một vật được hội tụ ở phía trước võng mạc, khiến mắt khó nhìn được các vật ở xa.

Phương pháp tự đo độ cận thị hay sử dụng phần mềm đo thị lực là tính độ cận thị của mắt để xác định chỉ số, mức độ cận thị nặng hay nhẹ. Từ đó tìm ra phương pháp khắc phục phù hợp.

Đơn vị đo độ cận thị là Diop, là độ cong của thấu kính dùng để mắt có thể nhìn bình thường. Diop còn có ký hiệu viết tắt là D.

Ngoài ra, nếu để ý, chúng ta thường thấy ký hiệu -D được ghi trên kính. Dấu trừ cho biết cận thị và dấu cộng cho biết viễn thị. Ví dụ, -1D, -2D và -3D tương ứng với cận thị 1 độ, 2 độ và 3 độ tương ứng.

Cận thị 1/10 là bao nhiêu độ?

Cận thị 1/10 là một mức độ của cận thị không quá nghiêm trọng. Điều này có thể là do sự không đối xứng giữa công suất của quang hệ và chiều dài của trục trước, sau của mắt.

Mắt cận thị đơn thuần có thể do trục trước và trục sau của mắt quá dài so với công suất của hệ quang học. Trong một số trường hợp hiếm hoi, công suất của hệ thống quang học quá cao trong khi đó chiều dài trục của nhãn cầu lại bình thường.

Cận thị đơn thuần thường nhỏ hơn -6.00D, thường không có tổn thương đáy mắt, nhưng cũng có thể kèm theo hiện tượng loạn thị.

Cận thị đơn thuần biểu hiện chủ yếu là giảm thị lực nhìn xa, trong khi thị lực gần vẫn bình thường. Mỗi độ cận thị sẽ tương ứng với một khoảng nhìn: Ví dụ -0,5D cho người cận thị có thị lực 4/10, -1D có thị lực 2/10, và -1,5D có thị lực 1/10.

Cận thị biểu hiện chủ yếu là giảm thị lực nhìn xa, trong khi thị lực gần vẫn bình thường

Một số phương pháp tính độ cận thị

Hiện nay, với tốc độ gia tăng nhanh chóng của tỷ lệ cận thị, các nhà khoa học không chỉ tìm kiếm những phương pháp chữa cận thị hữu hiệu mà còn hướng dẫn mọi người cách tự đo độ cận mắt, cách nhận biết độ cận thị, tự đo độ cận thị tại nhà… Những phương pháp phổ biến mà nhiều người có thể áp dụng bao gồm:

Đo mức độ cận thị của mắt bằng đo

Các bác sĩ, kỹ thuật viên thường yêu cầu trẻ ngồi trước bảng đo độ cận thị khi đến các bệnh viện mắt, trung tâm khám mắt. Sau đó, kỹ thuật viên đã cho đứa trẻ che một mắt, xen kẽ trái và phải và đọc hình ảnh trên bảng đen theo hướng dẫn.

Có nhiều loại bảng đo thị lực, cụ thể như:

  • Bảng thị lực vòng tròn hở Landolt.
  • Bảng thị lực chữ E của Armaignac.
  • Bảng thị lực chữ cái của Snellen với các chữ cái: L F D O I E.
  • Bảng thị lực hình với các loại đồ vật, con vật dùng cho trẻ em, hoặc người không biết chữ.

Tùy từng đối tượng mà người ta sử dụng các bảng khác nhau để tính độ cận thị.

Công thức tính độ cận thị dựa vào điểm cực cận và điểm cực viễn của mỗi người. Hình ảnh bên trong 2 điểm này có thể nhìn thấy rõ ràng bằng mắt thường. Đối với trẻ cận thị, điểm xa thường là 2m tương đương -1D, điểm xa 1m tương đương -1,5D. Và nếu điểm cực viễn là 50cm thì mắt tương ứng có độ cận -2D. Từ những lần đo đó, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận về tình trạng mắt hiện tại của trẻ và có biện pháp khắc phục ngay.

Dùng máy đo độ cận thị của mắt

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ hiện đại, cách tính độ cận thị bằng máy móc có thể được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. Quy trình kiểm tra thị lực bằng máy được chia làm hai bước: Đo độ cận thị bằng máy điện tử và đo mắt bằng lắp kính mẫu.

 Tính độ cận thị bằng máy móc có thể được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác

Bước 1: Sử dụng máy điện tử để đo mắt

Bước này dùng để đánh giá tình trạng của mắt. Một số ký hiệu thường gặp khi khám mắt tại các bệnh viện mắt:

  • R hoặc OD là kết quả đo thị lực của mắt phải.
  • L hoặc OS là kết quả đo thị lực của mắt trái.
  • S là số độ của tròng kính. Ngoài ra, dấu trừ là dấu hiệu của tật cận thị và dấu cộng là viễn thị.
  • S.E là số độ kính được khuyến nghị.
  • PD là khoảng cách giữa hai đồng tử tính bằng milimet.

Để có được độ cận thị chính xác, phải thực hiện bước này nhiều lần, lấy giá trị trung bình đo được để làm cơ sở xác định độ cận.

Bước đầu tiên khi tính độ cận thị bằng dụng cụ đo, chúng ta chỉ xác định được trẻ có bị cận thị hay không. Sau đó, cần thực hiện bước tiếp theo để chẩn đoán chính xác nhất tình trạng mắt của con bạn.

Bước 2: Sử dụng lắp kính mẫu để đo mắt

Gắn kính mẫu để thử nghiệm, nếu trẻ có thể nhìn rõ và thoải mái khi di chuyển thì kính đó là phù hợp. Với cách kiểm tra độ cận thị này, chúng ta có thể biết được chính xác mức độ cận thị. Cuối cùng, sau khi đã tìm được chiếc kính phù hợp, kỹ thuật viên hoặc bác sĩ sẽ bắt đầu cắt kính cho trẻ.

Hy vọng với những thông tin trên đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc cận thị 1/10 là bao nhiêu độ cũng như có thêm kiến thức về độ cận thị. Ngày nay có nhiều phương pháp tính độ cận thị nhưng để có được kết quả chính xác nhất, bạn hãy đến bệnh viện uy tín, chuyên nghiệp với đầy đủ thiết bị khám mắt nhé.

Chủ Đề