Cách tính điểm học phần Đại học Sư phạm Đà Nẵng

quy chế tín chỉ Đại học Sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [196.72 KB, 18 trang ]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Về việc thực hiện "Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ - Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo"
[Ban hành kèm theo Quyết định số 376/QĐ-ĐHĐN-ĐT ngày 29 tháng 01 năm 2008
của Giám đốc Đại học Đà Nẵng]

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ,
bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy theo học chế tín
chỉ ở trình độ đại học và cao đẳng trong các trường thành viên, phân hiệu và các khoa trực thuộc
của Đại học Đà Nẵng.
Từ “trường” hay “các trường” nói trong quy chế này có nghĩa là các trường thành viên, phân
hiệu bao gồm cả các khoa trực thuộc của Đại học Đà Nẵng. Từ "Hiệu trưởng" có nghĩa là Hiệu
trưởng các trường thành viên, Giám đốc các phân hiệu và Trưởng khoa các khoa trực thuộc của Đại
học Đà Nẵng.

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình đào tạo đại học, cao đẳng [sau đây gọi tắt là chương trình] thể hiện mục
tiêu, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo và cách thức đánh giá kết quả đào tạo trong toàn khoá
học ở mỗi trình độ. Chương trình đào tạo của mỗi ngành hoặc chuyên ngành do các trường thành


viên xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo qui định và
được Giám đốc Ðại học Đà Nẵng phê duyệt.
Mỗi chương trình gắn với một ngành [kiểu đơn ngành] hoặc với một vài ngành [kiểu song
ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng].
2. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương
và giáo dục chuyên nghiệp.
Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm các học phần thuộc các lĩnh vực: khoa học xã hội
và nhân văn, khoa học tự nhiên và toán, ngoại ngữ, giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhằm
trang bị cho sinh viên nền học vấn rộng để tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn, tạo tiềm lực cho người
được đào tạo dễ dàng thích nghi với môi trường làm việc, tự cập nhật kiến thức trước tình hình phát
triển nhanh của khoa học và công nghệ.


Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm các học phần cơ sở, ngoại ngữ phục vụ chuyên
ngành và các học phần chuyên môn nhằm cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp ban đầu cần thiết.
3. Khối lượng kiến thức tối đa của mỗi chương trình đào tạo: Trên cơ sở các quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Đà Nẵng quy định số tín chỉ tối đa cho các chương trình đào tạo
như Khoản 1 Điều 6 của Qui định này.
Căn cứ vào khối lượng kiến thức của các chương trình đào tạo, Hiệu trưởng các trường quy
định phân bổ số học phần và các hoạt động khác cho từng năm học, từng học kỳ.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1. Tín chỉ:
a. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được
quy định bằng 15 tiết học lý thuyết, 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, bằng 60 giờ thực
tập tại cơ sở hoặc bằng 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp. Để tiếp thu
được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ lên lớp.
Như vậy, nếu trong một học kỳ có 15 tuần thực học thì tín chỉ là một tiết lý thuyết hoặc 2
tiết bài tập, thực hành, thảo luận; là 4 tiết thực tập, kiến tập hoặc 3 tiết làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ


án hoặc chuẩn bị khoá luận trong một tuần và kéo dài trong suốt học kỳ.
b. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
2. Học phần:
a. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ
trong quá trình học tập. Kiến thức trong mỗi học phần được thiết kế kiểu môđun theo từng môn học
hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học thành một môn học mới. Mỗi học phần phải
được ký hiệu bằng một mã riêng do trường qui định.
b. Mỗi học phần thực hành có khối lượng từ 1 đến 3 tín chỉ, mỗi học phần lý thuyết hoặc
học phần có cả lý thuyết và thực hành có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ.
c. Một học phần phải được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ.
Khoá luận hay đồ án tốt nghiệp là một học phần đặc biệt, có khối lượng tương đương 7 đến 14 tín
chỉ cho trình độ đại học và không quá 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng.
d. Số lượng, tính chất, số tín chỉ của các học phần và đề cương chi tiết học phần của mỗi
ngành [chuyên ngành] được quy định trong chương trình đào tạo. Hiệu trưởng các trường quy định
cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.
e. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học
trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
f. Các loại học phần:
- Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung chính yếu của ngành hay
nhóm ngành đào tạo, mà tất cả mọi sinh viên thuộc ngành hay nhóm ngành đào tạo đó đều phải theo
học và tích luỹ được;
- Học phần tự chọn bắt buộc: là học phần chứa đựng những mảng nội dung chính yếu của
ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà sinh viên bắt buộc phải chọn một số lượng xác định trong số
nhiều học phần tương đương được quy định cho ngành đó.
- Học phần tự chọn tự do: là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học hay không tùy
theo nguyện vọng.

2



- Học phần tiên quyết: học phần A là học phần tiên quyết của học phần B khi sinh viên
muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học và đã thi đạt học phần A.
- Học phần học trước: học phần A là học phần trước của học phần B khi sinh viên muốn
đăng ký học học phần B thì phải đăng ký và đã học xong học phần A dù kết quả thi học phần A có
thể không đạt.
- Học phần song hành: các học phần song hành với học phần A là những học phần tương
đối độc lập với học phần A mà sinh viên phải theo học trước, sau hoặc học đồng thời với học phần
A.
- Học phần tích lũy: là học phần có kết quả cuối cùng của học phần đạt từ điểm 4 trở lên
theo thang điểm mười hay những học phần được đánh giá A, B, C và D theo thang điểm chữ. Tổng
số tín chỉ của các học phần này tính từ lúc bắt đầu khoá học đến thời điểm xét, gọi là số tín chỉ tích
luỹ hay khối lượng kiến thức tích luỹ.
- Học phần tương đương và học phần thay thế
Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào tạo của một
khóa, ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường hoặc trường khác, được phép tích lũy để thay cho
một hay một nhóm học phần trong chương trình đào tạo của ngành đào tạo. Học phần tương đương
phải có nội dung giống ít nhất 80% và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn so với học phần xem
xét.
Học phần thay thế được sử dụng thay thế cho một học phần có trong chương trình đào tạo
nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa hoặc là một học phần tự chọn thay cho một học phần tự
chọn khác mà sinh viên đã thi không đạt kết quả [bị điểm F].
Các học phần tương đương hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do khoa quản lý
chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện. Học
phần tương đương hoặc thay thế được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành hoặc chỉ được áp dụng
hạn chế cho một số khóa, ngành.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 7 giờ đến 21 giờ hằng ngày. Tuỳ
theo tình hình thực tế, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.
Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường,


trưởng phòng đào tạo các trường sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp trong khoảng thời
gian trên.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ, giai đoạn và cuối khoá qua
các tiêu chí sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ gọi tắt là khối
lượng học tập đăng ký;
2. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của các học phần đã
được đánh giá đạt [bằng các điểm chữ A, B, C, D] tính từ đầu khóa học;
3. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh
viên đăng ký học trong học kỳ đó. Trọng số của các học phần là số tín chỉ tương ứng của các học
phần đó;

3


4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần mà sinh viên đã
đăng ký, học, thi và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C và D [đã tích lũy được], tính từ đầu
khóa học cho tới thời điểm được xem xét.

Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Khoá học
Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo của một chuyên
ngành đào tạo ở trình độ đại học hoặc cao đẳng. Thời gian của một khoá học, được quy định tuỳ
thuộc vào trình độ, chuyên ngành đào tạo và đối tượng tuyển sinh.
Tuỳ theo khả năng và điều kiện học tập, sinh viên có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian


học để tích lũy đủ khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo.
Khối lượng kiến thức và thời gian thực hiện các chương trình đào tạo của Đại học Đà Nẵng
được qui định như sau:
Trình độ
đào tạo

Ðại học

Cao đẳng

Đối tượng
tuyển sinh
Học sinh
tốt nghiệp THPT
hoặc tương đương
Cao đẳng
Trung cấp CN
cùng ngành đào tạo
Học sinh
tốt nghiệp THPT
hoặc tương đương
Trung cấp CN
cùng ngành đào tạo

Thời gian Khối lượng kiến Khối lượng Thời gian kéo dài
đào tạo
thức tối thiểu kiến thức tối đa
tối đa
[năm]
[TC]


[TC]
[học kỳ chính]
5
150
180
6
4,5
135
155
5
4
120
140
4
1,5 đến 2
32 đến 50
52 đến 70
1 đến 2
2,5 đến 3
3
1,5

68 đến 85
85
32

88 đến 105

2 đến 3


105

4

52

2

Đại học Đà Nẵng không quy định thời gian rút ngắn tối đa cho các chương trình đào tạo.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
2. Năm học
Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính gồm: 15 tuần thực học; 01 tuần kiểm
tra giữa kỳ và 3 tuần thi cuối kỳ.
Ngoài hai học kỳ chính, các trường có thể tổ chức thêm học kỳ hè để sinh viên có các học
phần bị đánh giá không đạt [điểm F], sinh viên có nhu cầu cải thiện điểm ở các học kỳ chính được
học lại và sinh viên có điều kiện học vượt nhằm kết thúc sớm chương trình đào tạo hoặc học thêm
các học phần ngoài chương trình đào tạo. Một học kỳ hè có ít nhất 5 tuần thực học và một tuần thi.
Sinh viên đăng ký tham gia học kỳ hè trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc.

4


3. Học kỳ
Học kỳ là khoảng thời gian nhất định gồm một số tuần dành cho các hoạt động giảng dạy,
học tập các học phần và đánh giá kiến thức của sinh viên [kiểm tra, thi, bảo vệ đồ án môn học, bài
tập lớn …].
Trong mỗi học kỳ chính có quy định khối lượng kiến thức tối thiểu bắt buộc sinh viên phải
tích luỹ và khối lượng kiến thức tối đa được đăng ký học đối với các sinh viên đang trong thời gian
bị xếp hạng học lực yếu [xem khoản 3 và 4 điều 10].



Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Để được nhận vào học tại các trường thuộc Đại học Đà Nẵng sinh viên phải nộp cho nhà
trường đầy đủ những giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
hiện hành đã được ghi chi tiết trong giấy báo nhập học của Đại học Đà Nẵng.
Tất cả những giấy tờ trên phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng Đào tạo
và Công tác học sinh sinh viên quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, căn cứ vào danh sách trúng tuyển và quyết
định xếp ngành của Đại học Đà Nẵng [đối với các trường hợp trúng tuyển vào trường nhưng phải
đăng ký lại ngành học], Phòng Đào tạo và công tác học sinh sinh viên các trường tiến hành xếp lớp
"sinh hoạt" và cấp cho sinh viên:
a] Thẻ sinh viên;
b] Sổ niên giám: trong đó cung cấp đầy đủ các thông tin về nội dung và kế hoạch học tập
toàn khoá của các chương trình đào tạo, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học;
c] Sổ tay sinh viên hay sổ đăng ký học tập [theo học kỳ]: thông báo cho sinh viên về thời
khoá biểu dự kiến, danh mục các học phần và số lượng tín chỉ của mỗi học phần và số lớp dự kiến
giảng dạy trong học kỳ, thời gian biểu và điều kiện để đăng ký học các học phần đó, thời gian thi,
kiểm tra, ...
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn quy định tại Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Thí sinh đến trường nhập học chậm sau 15
ngày trở lên kể từ ngày ghi trong giấy báo nhập học được xử lý theo quy định tại Quy chế tuyển
sinh.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình [hoặc theo ngành đào
tạo] trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được trường sắp xếp vào học
các chương trình [hoặc ngành đào tạo] đã đăng ký dự thi.
2. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình [hoặc theo nhóm
ngành đào tạo] trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển sẽ được sắp xếp
ngành học như sau:


a] Căn cứ vào kết quả thi tuyển sinh và vào nguyện vọng đăng ký dự thi của thí sinh nhà
trường sắp xếp các thí sinh vào học đúng ngành đào tạo đã đăng ký dự thi theo điểm thi từ cao xuống
cho đến hết chỉ tiêu;
b] Các thí sinh còn lại sẽ được đăng ký 3 ngành học mới theo thứ tự ưu tiên. Căn cứ vào kết
quả thi tuyển sinh và nguyện vọng đăng ký của thí sinh nhà trường sẽ sắp xếp các thí sinh vào học
một trong các ngành đã đăng ký theo thứ tự ưu tiên. Trường hợp không thể xếp thí sinh vào học theo
cả 3 nguyên vọng đã đăng ký thì trường sẽ xếp thí sinh vào học một trong các ngành còn chỉ tiêu của
trường.
3. Tất cả thí sinh trúng tuyển, khi nhập học đều phải qua kỳ kiểm tra ngoại ngữ để phân loại
trình độ, xếp lớp và xét miễn giảm hay miễn học các học phần thích hợp.

5


Điều 9. Tổ chức lớp học
Các sinh viên khi nhập học sẽ được tổ chức thành lớp sinh hoạt và sau đó là lớp học phần.
1. Lớp sinh hoạt
Lớp sinh hoạt được tổ chức theo khoá tuyển sinh của ngành đào tạo. Lớp sinh hoạt duy trì
trong cả khoá học, có mã số, có hệ thống cán bộ lớp, cán bộ đoàn, hội sinh viên và giảng viên chủ
nhiệm riêng.
2. Lớp học phần
Lớp học phần được tổ chức theo từng học phần dựa vào kết quả đăng ký khối lượng học tập
của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có thời khoá biểu, lịch thi,… và mã số riêng.
Số sinh viên tối thiểu của mỗi lớp học phần do Hiệu trưởng quy định theo từng học kỳ tuỳ
theo điều kiện cụ thể của Nhà trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký ít hơn quy định trên, lớp học
phần sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những lớp học phần khác
cho đủ khối lượng kiến thức [số tín chỉ] tối thiểu phải đăng ký học trong học kỳ.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình


trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, danh sách giảng viên
giảng dạy tại các lớp, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần,
lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, từng sinh viên với sự hướng dẫn của cố vấn học tập phải
đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ với Phòng Đào tạo của trường tùy theo khả
năng và điều kiện học tập của bản thân.
3. Khối lượng học tập tối thiểu: trong mỗi học kỳ mỗi sinh viên phải đăng ký học tối thiểu:
a] 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được
xếp hạng học lực bình thường;
b] 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang
trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu;
c] Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ hè.
4. Khối lượng học tập tối đa:
a] Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học
tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ;
b] Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập tối đa của những sinh viên xếp hạng học lực
bình thường.
5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải đảm bảo điều kiện tiên quyết của
từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.
6. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng
ký học do Phòng đào tạo của trường lưu giữ.
7. Thời hạn đăng ký khối lượng học tập của học kỳ [thời gian bắt đầu và kết thúc] do Phòng
Đào tạo các trường quy định. Sau thời hạn này, nếu sinh viên không hoàn thành việc đăng ký thì coi
như đã tự ý bỏ học và bị xoá tên khỏi danh sách sinh viên [xem khoản 1 Điều 16.].

6


Điều 11. Bổ sung hoặc rút bớt các học phần sau khi đăng ký
1. Việc đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp, chỉ


được chấp thuận trong tuần đầu của học kỳ chính hoặc học kỳ hè.
2. Việc rút bớt học phần so với khối lượng đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 2 tuần lễ kể
từ đầu học kỳ chính, 1 tuần lễ kể từ đầu học kỳ hè và không được muộn quá 3 tuần lễ đối với học kỳ
chính, 2 tuần lễ đối với học kỳ hè. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ trong phiếu đăng ký
học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.
3. Việc xin bổ sung hoặc rút bớt khối lượng các học phần đã đăng ký ở đầu mỗi học kỳ
được giải quyết trên cơ sở các điều kiện sau:
a] Sinh viên phải viết đơn gửi Phòng Đào tạo của trường;
b] Phải được cố vấn học tập [hoặc ban chủ nhiệm khoa] chấp thuận;
Chỉ sau khi giảng viên phụ trách nhận được giấy báo của Phòng Đào tạo, sinh viên mới được
phép đến dự hoặc bỏ lớp đối với các học phần xin học thêm hoặc rút bớt.

Điều 12. Đăng ký học lại
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong
các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi
sang học phần tự chọn tương đương khác. Nếu sinh viên đăng ký học phần tự chọn khác để thay thế
thì phải làm đơn xin huỷ kết quả của học phần tự chọn đã thi không đạt trước đây.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được
quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

Điều 13. Nghỉ đột xuất
Sinh viên xin nghỉ đột xuất do ốm hoặc lý do đặc biệt trong quá trình học hoặc trong đợt thi
phải viết đơn xin phép kèm theo xác nhận cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền tới phòng Đào
tạo trong vòng 3 ngày kể từ ngày nghỉ đột xuất, Nhà trường sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể để giải
quyết.

Điều 14. Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên có thể viết đơn trình Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời trong các trường hợp
sau đây:


a] Được động viên vào các lực lượng vũ trang;
b] Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị trong thời gian dài nhưng phải có giấy xác nhận
của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên;
c] Vì nhu cầu cá nhân, trong trường hợp này sinh viên phải học ở trường ít nhất một học
kỳ, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại điều 16 của quy định này và phải đạt
điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00.
2. Trừ hai trường hợp đầu được nêu tại khoản 1, thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá
nhân phải được tính vào thời gian chính thức mà sinh viên được học tại trường quy định tại khoản 1
Điều 6 của Quy định này.

7


3. Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải nộp đơn trình Hiệu
trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

Điều 15. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy được, tuỳ thuộc vào tổng khối
lượng kiến thức và thời gian thực hiện các chương trình đào tạo theo quy định tại khoản 1 Điều 6
của Quy định này, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như bảng sau:
Xếp hạng năm đào tạo

Giá trị tỷ số N

Sinh viên năm thứ nhất

N

Chủ Đề