Cách nộp bảo hiểm thất nghiệp mùa dịch

Mục lục bài viết

  • 1. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì ?
  • 1.1Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có:
  • 1.2Nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
  • 1.3 Cách viết đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội:
  • 2. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp ?
  • 3. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ?
  • 4. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp ở đâu ?
  • 5. Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp ?

1. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em làm trong một công ty nước ngoài được 10 năm và đã đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Do tình hình sức khoẻ nên em đã xin nghỉ, phía công ty cũng đã tạo điều kiện cho em nghỉ việc, đã chốt sổ bảo hiểm cho em. Chị kế toán bảo em là nên làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp vì em đủ điều kiện hưởng.

Vậy, Luật sư cho hỏi thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những gì ?

Cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp đươc quy định tại điều 16 và điều 17 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1.1Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có:

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c khoản 1 điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

1.2Nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

- Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

- Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

- Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do:

1.3 Cách viết đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội:

[Theo Mẫu số 03 Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện, ban hành kèm theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp]

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------***-------

ĐỀ NGHỊ HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Kính gửi: Trung tâm dịch vụ việc làm ...

Tên tôi là: Trần Văn A Sinh ngày: .../.../19... Nam/Nữ: Nam

Số CMTND/Số định danh cá nhân: 0822012xx

Số sổ BHXH :...

Số điện thoại: 0989888xxx Địa chỉ email: [nếu có] ...

Số tài khoản:[ATM nếu có] ... Tại ngân hàng :...

Trình độ đào tạo: Đại học

Nơi ở hiện tại: Số xx, đường xx, phường xx, quận xx, Thành phố Hà Nội

Ngành nghề đào tạo: Luật

Ngày: .../.../20..., tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với [tên đơn vị] tại địa chỉ: Số xx, đường xx, phường xx, quận xx, Thành phố Hà Nội.

Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Do tình hình sức khoẻ của tôi không đảm bảo để tiếp tục công việc nên tôi xin nghỉ việc tại Công ty.

Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp ... tháng.

Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp [BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM]:...

Kèm theo Đề nghị này là [1] ... và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.

Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

..., ngày ... tháng ... năm ...

Người đề nghị

[Ký và ghi rõ họ tên]

Ghi chú:

[1] Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

>> Tham khảo bài viết có liên quan về bảo hiểm thất nghiệp:

- Những đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo luật mới

- Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo luật mới

- Cách viết đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật mới nhất [theo mẫu 03 - TT/28]

2. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp ?

Kính gửi Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: tôi đóng Bảo hiểm thất nghiệp được 75 tháng, và mức đóng là 3.358.000 đồng thì bây giờ tôi được bao nhiêu tiền ?

Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e] Chết.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 75 tháng, tuy nhiên, bạn sẽ chỉ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu bạn đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Và trong thời gian 3 tháng kể từ ngày thôi việc, bạn phải nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp lên trung tâm giới thiệt việc làm, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, nếu bạn vẫn chưa tìm được việc làm thì bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

- Mức hưởng:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Thời gian hưởng:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy, trường hợp của bạn bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng, mỗi tháng sẽ được hưởng số tiền là 60% x 3.358.000 x 6 = 12.088.800 đồng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua emailnhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

3. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ?

Sau khi nghỉ việc tại một đơn vị sử dụng lao động, trong thời gian chưa tìm được việc làm mới, người lao động được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp để ổn định đời sống trong thời gian tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các điều kiện của từng người lao động mà họ có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không được hưởng.

Trả lời:

Luật Minh Khuê giải đáp các thắc mắc của khách hàng về điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

- Người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đang đóng bảo hiểm thất nghiệp

- Người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với người sử dụng lao động trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 24 tháng trước khi thôi việc hoặc trong thời hạn 36 tháng trước khi thôi việc trong trường hợp người lao động ký hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

- Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo đúng quy định của pháp luật

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Việc xác định người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013. Tức là nếu người lao động làm việc với hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên thì thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, việc thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ do người sử dụng lao động nộp cùng với bảo hiểm xã hội. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, tháng liền kề được tính là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội cũng bao gồm trường hợp tạm hoãn hợp đồng. Do đó, cần lưu ý nếu hai bên thỏa thuận để cho người lao động nghỉ việc trong tháng ngay trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động mà trên 14 ngày trong tháng thì phải có thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng mới có khả năng được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bản chất của bảo hiểm thất nghiệp của khoản tiền mang tính chất trợ cấp giúp người sử dụng lao động ổn định đời sống trong thời gian chưa có việc làm, không có thu nhập và người lao động đó phải có đủ điều kiện để tiếp tục tham gia lao động. Do đó, nếu người lao động nghỉ việc để hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng. Đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp xuất phát từ việc không xem việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là một hoạt động đầu tư sinh lợi, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp tự nguyện.

Việc tính thời hạn để xác định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính từ tháng người lao động nghỉ việc [nếu tháng nghỉ việc có số lượng ngày nghỉ dưới 14 ngày] hoặc tính từ tháng liền kề trước tháng người lao động nghỉ việc [nếu tháng người lao động nghỉ việc có số lượng ngày nghỉ trên 14 ngày] về trước. Luật Việc làm 2013 quy định điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc để hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo hợp đồng lao động mùa vụ thấp hơn so với hợp đồng lao động xác định thời hạn và không xác định thời hạn. Tuy nhiên, tổng thời gian đóng BHTN của bất kỳ trường hợp nào cũng phải có thời gian trên 12 tháng thì mới được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động chỉ có thể làm hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Thời điểm này được xác định dựa trên quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng,...của người sử dụng lao động do đó nếu người sử dụng lao động chốt và trả sổ BHXH muộn cho người lao động thì người lao động có thể sẽ không kịp thời gian để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau thời gian nộp hồ sơ 15 ngày mà vẫn chưa tìm được việc làm thì người lao động được hưởng BHTN theo quyết định của bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

- Đơn để nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Sổ bảo hiểm xã hội

- Quyết định nghỉ việc hoặc hợp đồng lao động hết hạn

- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

Người lao động có thể nộp hồ sơ tại bất kỳ trung tâm dịch vụ việc làm nào do Nhà nước thành lập để được giải quyết chế độ theo quy định pháp luật.

Về mức hưởng: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ có mức hưởng như sau:

+ Nếu đóng bảo hiểm từ đủ 01 năm đến 03 năm thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Các năm sau đó, mỗi năm đóng đủ sẽ được hưởng thêm một tháng trợ cấp.

Mức hưởng mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương 06 tháng cuối cùng trước khi người lao động nghỉ việc.

Trên đây là một số quy định của pháp luật về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện nay. Nếu có vấn đề gì còn vướng mắc quý khách hàng có thể gọi điện đến tổng đài luật sư tư vấn pháp luật lao động: 1900.6162 để được hỗ trợ.

4. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp ở đâu ?

Xin chào luật sư. Tôi đã nghỉ việc từ 29/11/2015, đến nay chưa có việc làm mới. Tôi muốn làm thủ tục để được hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp thì làm như thế nào ? Hộ khẩu tôi ở Vĩnh Phúc, nhưng quá trình làm việc lại ở Phú Thọ, vậy tôi làm thủ tục Bảo hiểm thất nghiệp ở Phú Thọ hay Vĩnh Phúc ? Hồ sơ cần thiết bao gồm những gì ?

Cảm ơn luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động về bảo hiểm thất nghiệp, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật việc làm năm 2013, Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Thọ - nơi bạn tham gia Bảo hiểm xã hội. Theo đó, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

+ Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Quyết định cho thôi việc/nghỉ việc;

+ Sổ Bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm giải quyết hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản.

Ngoài ra bạn còn có thể thực hiện thủ tục xin chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp về nơi bạn đang cư trú. Tuy nhiên, hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn vẫn phải thực hiện tại nơi bạn tham gia Bảo hiểm xã hội.

Những điều cần lưu ý: Để có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn phải nộp hồ sơ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động. Bạn cũng có thể chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp về nơi bạn đang cư trú.

5. Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp ?

Xin chào luật sư, tôi đã nghỉ việc tại một cty và cty có đưa cho 1 tờ giấy thanh toán thôi việc và hẹn ngày lấy sổ bảo hiểm xã hội xin hỏi luật sư về thủ tục nhận bh thất nghiệp và giấy thanh toán thôi việc phía cty có cần đóng dấu xác nhận không ạ ?

Xin cảm ơn.

- Lê Anh Tuấn

Trả lời:

Theo điều 46 Luật việc làm số 38/2013/QH13 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau :

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệpvà theo điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về nơi nộp và cách nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp,trong trường hợp của bạn khi nghỉ việc bạn cần nhận được quyết định thôi việc, sổ bảo hiểm. Sau 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc, bạn mang hồ sơ [đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định thôi việc, sổ bảo hiểm] lên trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Theo điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về giải quyết trợ cấp thất nghiệp như sau :

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!

Video liên quan

Chủ Đề