Các dạng câu hỏi trong kiểm tra đánh giá môn GDCD

Kiểm Tra Đánh Giá Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Môn GDCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 54 trang )

Phòng GD&ĐT Tiên Du

TẬP HUẤN
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN GDCD

1


1. MỤC TIÊU; PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC

3. THỰC HÀNH XÂY DỰNG CÂU HỎI, BÀI TẬP KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
2


I. MỤC TIÊU; PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC
1. Đặc trưng của chương trình định
hướng năng lực.


Chương trình định hướng nội dung

Chương trình định hướngNL


Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa Lựa chọn nội dung nhằm đạt được kết
Nội
học chuyên môn, không gắn với các tình quả đầu ra đã quy định, gắn với các
dung
tình huống thực tiễn. C.tr chỉ quy định
giáo dục huống thực tiễn. Nội dung được quy
định chi tiết trong chương trình

Mục tiêu Mục tiêu dạy học được mô tả không chi
giáo dục tiết và không nhất thiết phải quan sát,
đánh giá được

những nội dung chính không quy định
chi tiết

Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi
tiết và có thể quan sát, đánh giá được;
thể hiện mức độ tiến bộ của HS một
cách liên tục

Phương
pháp dạy
học

Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là
trung tâm của quá trình dạy học. Học
sinh tiếp thu thụ động những tri thức
được quy định sẵn

- Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ


trợ học sinh tự học. Chú trọng phát
triển khả năng giao tiếp, giải quyết vấn
đề. SD các PP dạy học tích cực…

Đánh giá
kết quả
học tập

Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá
đã học
trình học tập, chú trọng khả năng vận
dụng trong các tình huống thực tiễn


2. Năng lực.
2.1. Thế nào là năng lực:
- Năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức,
kỹ năng, thái độ, niềm tin, giá trị… vào việc thực
hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ
thể của thực tiễn.


Mô hình tảng băng
về cấu trúc năng lực
LÀM

Hành vi
(quan sát được)


SUY NGHĨ
MONG
MUỐN

Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
Chuẩn, giá trị, niềm tin
Động cơ
Nét nhân cách
Tư chất



Chuẩn đầu ra theo đề án đổi mới
GDPT sau 2015
1. Phẩm chất
– Yêu gia đình, quê hương, đất nước;
– Nhân ái, khoan dung;
– Trung thực, tự trọng, chí công vô tư;
– Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó;
– Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất
nước, nhân loại và môi trường tự nhiên;
– Tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật và
thực hiện nghĩa vụ đạo đức.


2.2 Phân loại
- Năng lực chung



10


3. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

11


3.1 Mục tiêu của dạy học
định hướng năng lực
Dạy học định hướng NL nhằm đảm
bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển
toàn diện các phẩm chất nhân cách,
chú trọng năng lực vận dụng tri thức
trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người NL giải
quyết các tình huống của cuộc sống và
12


3.2 DẤU HIỆU CỦA DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC
Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú
Tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự học của học
sinh
Tổ chức các hoạt động khám phá bằng cách đưa ra hệ thống
câu hỏi kích thích học sinh tìm ra kết quả
Linh hoạt trong PP và ứng xử sư phạm


Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng đạt được ở học
sinh.
13


3.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠY HỌC THEO NĂNG LỰC
-Lấy người học làm trung tâm
-Mục tiêu dạy học tập trung vào vận dụng kiến
thức, kĩ năng có thể quan sát và đánh giá được
-Nội dung dạy học thiết thực, bổ ích gắn với các
tình huống trong thực tiễn
-PPDH định hướng hoạt động thực hành, hình thức
học tập đa dạng. Tăng cường dạy học vận dụng giải
quyết các vấn đề thực tiễn
-Đánh giá và tự ĐG được tiến hành ngay trong


3.4. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
môn GDCD theo định hướng phát triển NL.
• 3.4.1. Phương pháp.
• - Thảo luận nhóm, động não, nghiên cứu
trường hợp điển hình, dạy học qua trải
nghiệm và khám phá, đóng vai....
• 3.4.2. Kĩ thuật.
• - Chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, khăn
trải bàn.......


II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG CÂU HỎI, BÀI
TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH


HƯỚ NG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN
GDCD

16


1.Thế nào là đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực.

1.1. Khái niệm:
-

Đánh giá theo định hướng phát triển NL là đánh
giá theo chuẩn và sản phẩm đầu ra nhưng sản
phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng, mà chủ
yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và
thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt
tới một chuẩn nào đó.

17


Đánh giá năng lực

Đánh giá kiến thức- K.năng

MỤC
ĐÍCH

- ĐG khả năng HS vận dụng kiến thức, kĩ


năng đã học vào giải quyết vấn đề thực
tiễn của đời sống
- ĐG vì sự tiến bộ của người học đối với
chính họ

- Xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng
theo mục tiêu của chương trình giáo
dục
- ĐG, xếp hạng giữa những người học
với nhau

NGỮ
CẢNH

Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn
cuộc sống của học sinh

Gắn với nội dung học tập (KT-KN-TĐ)
được học trong nhà trường

NỘI
DUNG
ĐG

- Những KT-KN-TĐ ở một môn học
- Những KT-KN-TĐ ở nhiều môn học,
nhiều hoạt động giáo dục và những trải
- Quy chuẩn người học có đạt được
nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống,
hay không một nội dung đã được


XH
học
- Quy chuẩn theo các cấp độ NL

CÔNG CỤ
ĐG

Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối
cảnh thực

THỜI
ĐIỂM
KẾT QUẢ

ĐG mọi thời điểm của QT dạy học, chú
trọng ĐG trong khi học
NL người học phụ thuộc độ khó của

Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình
huống hàn lâm hoặc tình huống thực
Thường diễn ra ở thời điểm nhất định,
trước và sau khi dạy
NL người học phụ thuộc vào số lượng
câu hỏi/BT hoàn thành


1.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá theo định

hướng năng lực.


- Nghiên cứu sản phẩm học tập của HS
- Quan sát trên lớp
- Hỏi vấn đáp
- Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng

19


1.3 Hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng
năng lực.

20


-Đánh giá chuẩn đoán( ĐG sớm): được sử dụng vào đầu
mỗi giai đoạn dạy học giúp GV thu thập những thông
tin về sự am hiểu kiến thức kĩ năng đã học( sử dụng khi
kiểm tra bài cũ).
- Đánh giá quá trình: được tiến hành liên tục hàng
ngày, hàng tuần nhằm giúp HS đạt được mục tiêu
học tập trong khoảng thời gian đã dự kiến.
- Đánh giá tổng kết: được tiến hành định kì tại cuối
mỗi giai đoạn học tập( sử dụng khi kiểm tra học kì)


.

2. Hướng dẫn biên soạn một câu
hỏi/ bài tập theo định hướng phát
triển năng lực trong môn GDCD



22


TIÊU CHÍ ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG CỦA CÂU HỎI/
BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Phù hợp mục tiêu dạy học của
môn học, bài học

NỘI
DUNG
CÂU HỎI
CẦN

Phải có nguồn gốc thực hướng
tới một năng lực nào đó

Phải có tính gợi mở nhiều
hướng hơn là áp đặt.
Phần bối cảnh và câu hỏi phải
tương thích
Phù hợp với nhận thức của học
sinh
23


MỘT SỐ LOẠI CÂU HỎI, BÀI TẬP
THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC TRONG MÔN GDCD

24




Câu hỏi/BT nhận biết gắn với thực
tiễn
- Mô tả : nhìn /nghe để nhận ra KT, KN đã học qua 1
bối cảnh, tình tiết, hoặc hoàn cảnh, điều
kiện,...Thông qua đó, HS có thể nhận ra, mô tả, trình
bày lại,... kiến thức, kĩ năng có liên quan các em đã
được học.
Câu hỏi/BT có thể được diễn đạt bằng các động
từ : nhận dạng, liệt kê, thống kê, kể tên, sắp xếp lại,
nhớ lại, ghi nhớ, trình bày, mô tả lại, sắp xếp lại,…
- Có thể ĐG các NL : NL nhận thức các vấn đề đạo
đức, pháp luật, chính trị - xã hội, NL giải quyết vấn
đề, NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
25


ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÀNH GIÁ MÔN GDCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.37 KB, 10 trang )

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THÚC ĐẨY PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN GDCD
I. Đặt vấn đề.
Trong một quy trình dạy học, thì kiểm tra đánh giá được coi là khâu
cuối cùng của hoạt động dạy học. Nhưng kiểm tra đánh giá phải được thực
hiện trong suốt quá trình dạy học với mục đích phát hiện kịp thời những ưu
nhược điểm của học sinh trong quá trình nhận thức rèn luyện kĩ năng, biểu
hiện thái độ, phát triển tình cảm niềm tinh ở HS và kịp thời có những biện
pháp uốn nắn, điều chỉnh phù hợp với từng HS. Kiểm tra đánh giá không chỉ
nhằm mục tiêu đánh giá kết quả cuối cùng của hoạt động lĩnh hội kiến thức
mà nó là hoạt động của biện pháp kích thích hoạt động nhận thức của HS,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học. Vì vậy
chúng ta nên xem kiểm tra, đánh giá như là một phương pháp dạy học.
- Kiểm tra đánh giá phải đạt được 3 yêu cầu:
+ Sự hiểu biết của HS về nội dung các giá trị của bài học ( là chuẩn
mực của các giá trị đạo đức hay pháp luật).
+ Kiểm tra đánh giá hình thành kỹ năng, hành vi hoạt động.
+ Kiểm tra đánh giá sự phát triển các cảm xúc, tình cảm, niềm tin, có
thái độ rõ ràng trước các sự việc hiện tượng đạo đức, pháp luật của bản thân
và những người xung quanh. Hướng tới hình thành ở học sinh tính thống
nhất giữa nhận thức tình cảm và hành động.
- Nội dung kiểm tra phải thể hiện được sự tiếp nối giữa những chuẩn
mực cũ và mới và sự vận dụng những kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm của
HS để xử lí các tình huống đạo đức, pháp luật. việc kiểm tra phải góp phần
quan trọng vào việc rèn luyện phương pháp học tập môn GDCD cho HS,
không phải chỉ học thuộc lòng nội dung các khái niệm, các chuẩn mực là
được, mà phải biết liên hệ nội dung các bài học với thực tiễn cuộc sống, vận
dụng tri thức, kỹ năng đã được trang bị qua bài học và huy động vốn kinh
nghiệm sống của bản thân để giải quyết vấn đề, tình huống đạo đức pháp
luật.
- Chú trọng hơn đến kiểm tra thái độ, tình cảm, kỹ năng nhận xét,


đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc
sống. Trên cơ sở đó, thúc đẩy HS tích cực rèn luyện theo yêu cầu của các
chuẩn mực mà bài học đặt ra.
- Đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra cho phù hợp và đáp ứng yêu
cầu đổi mới dạy học bộ môn theo hướng đa dạng hoá các hình thức kiểm tra
đánh giá.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ:
+ Kết hợp giữa tự kiểm tra đánh giá của cá nhân với tự kiểm tra đánh
giá của nhóm HS, của giáo viên dạy GDCD.
1
+ Kiểm tra đi liền với đánh giá. Đánh giá có thể bằng nhận xét, bằng
lời hay ghi vào bài, phân loại cho điểm.
+ Kết hợp kiểm tra đánh giá qua bài đọc, bài viết với kiểm tra đánh
giá qua các sản phẩm, qua các loại hình hoạt động thực tế, giao lưu của HS.
+ Kết hợp kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan hoặc chỉ hình
thức tự luận.
Kiểm tra qua nhiều kênh khác nhau:
Giáo viên dạy GDCD cần tham khảo ý kiến nhận xét của các lực lượng
giáo dục khác như giáo viên chủ nhiệm ( nếu có), của cán bộ Đoàn, Đội, của
tập thể học sinh, phải thường xuyên liên hệ, kịp thời nắm bắt thông tin và
những nhận xét qua các lực lượng giáo dục trên về thái độ, hành vi của HS
liên quan đến các chuẩn mực bài học và có những hình thức khuyến khích
HS tự liên hệ, tự kiểm tra, tự đánh giá. Biện pháp này nhằm khắc phục sự
tách rời giữa nhận thức và hành động, giúp củng cố và tăng cường ý thức rèn
luyện ở học sinh.
III. Quá trình soạn đề kiểm tra.
Kiểm tra và đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Để
việc kiểm tra đánh giá đảm bảo tính khách quan toàn diện, hệ thống và công
khai, công bằng thì quá trình ra đề kiểm tra đòi hỏi phải có sự công phu,
nghiên cứu kĩ nội dung các bài đã học.


Trước khi soạn đề kiểm tra cần xác định mục đích, hệ thống các câu
hỏi sao cho phù hợp nhằm đánh giá được cả ba mặt kiến thức, kĩ năng, thái
độ của học sinh.
Bước tiếp theo là xác định cấu trúc hệ thống các câu hỏi. để làm tốt
việc này chúng ta cần căn cứ vào nội dung bài học để xác định những chủ
đề, kiến thức cần kiểm tra đánh giá; Xác định các loại câu hỏi cần dùng và
số lượng câu hỏi. Tuỳ theo thời gian và mục đích kiểm tra để biên soạn câu
hỏi phù hợp. Nội dung kiểm tra phải thể hiện qua các cấp độ tư duy từ thấp
đến cao, từ nhận biết đến thông hiểu và vận dụng. Không chỉ kiểm tra việc
học sinh học thuộc bài mà học sinh cần phải biết lí giải, phân tích nguyên
nhân, ý nghĩa, kết quả của sự việc; Biết liuên hệ nội dung bài học với thực
tiễn; Biết vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề, tình huống đạo
đức, phấp luật.
Trong một đề kiểm tra có thể kết hợp hai hình thức: Trắc nghiệm
khách quan và tự luận hoặc chỉ có một hình thức đó là tự luận.
Nếu đề kiểm tra được kết hợp hai hình thức trắc nghiệm khách quan
và tự luận thì số điểm thường là: 3- 7 hoặc 4 – 6 ( tức là trắc nghiệm khoảng
3 đến 4 điểm, tự luận khoảng 6 đến 7 điểm). Các cấp độ tư duy cũng cần có
2
sự phân bố phù hợp ( Thường thì cấp độ nhận biết khoảng 20 – 25%; Cấp độ
thông hiểu khoảng 45 – 50%; Cấp độ vận dụng khoảng 30%).
Khi ra đề kiểm tra cần chú ý:
- Đánh giá cả về kiến thức kĩ năng và thái độ
- Tính toán để thời gian làm bài phù hợp với số lượng, nội dung câu
hỏi và trình độ của học sinh.
- Bảo đảm có sự phân hoá giữa các HS.
- Nội dung các câu hỏi phải rõ ràng, không gây sự hiểu nhầm.
- Ngoài các câu hỏi chính cần có những câu hỏi bổ sung, gợi ý khi
cần thiết.
* Soạn đề kiểm tra


1. Chuẩn bị:
-Nghiên cứu lại nội dung các bài đã học
-Tập hợp tài liêu: SGK, SGV, Sách bài tập, những tình huống GDCD, đề
kiểm tra của các năm trước, nghiên cứu các đề kiểm tra trên trang bạch
kim, ngân hàng câu hỏi giáo viên tích luỹ trong quá trình giảng dạy.
2. Tiến hành soạn đề kiểm tra:
- Tuỳ theo thời lượng của từng bài kiểm trầm lựa chọn nội dung câu hỏi
phù hợp. Đối với môn GDCD thường có 3 loại bài kiểm tra đó là:
+ Kiểm tra 15 phút
+ Kiểm tra 1 tiết
+ Kiểm tra học kỳ.
Đối với bài kiểm tra 1 tiết và học kỳ tuy thời gian làm bài kiểm tra được
quy định là 45 phút nhưng thường khi ra đề mức độ bài kiểm tra học kỳ
sẽ khó hơn, nội dung kiến thức, kĩ năng thái độ sẽ nhiều hơn.
- Trong một đề kiểm tra môn GDCD nếu kết hợp 2 hình thức: trắc
nghiệm và tự luận cần đẩm bảo cân đối số điểm : 3-7 hoặc 4-6. Mức
độ kiểm tra thường là:
+ Những câu hỏi mang tính nhận biết 20-25%
+Những câu hỏi mang tính thông hiểu 45-50%
+Những câu hỏi mang tính vận dụng 30%
- Soạn câu hỏi ra giấy nháp, chỉnh sữa, nhập vào máy.
- In đề kiểm tra, dò lại đề
- Soạn biểu điểm, đáp án, cách chấm.
*. Quá trình coi kiểm tra
1. Yêu cầu học sinh để toàn bộ sách vở vào cặp, để lên ở bục giảng
2. Học sinh ngồi đúng vị trí, giáo viên nêu các yêu cầu trong giờ kiểm
tra
- Không sử dụng tài liệu
- Không quay cóp, trao đổi
3


Học sinh nào vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc
3. Tiến hành kiểm tra- học sinh làm bài nghiêm túc- Giáo viên không
làm việc riêng, coi kiểm tra nghiêm túc
4. Thu bài, nhận xét giờ kiểm tra.
IV. Ưu nhược điểm của các loại đề kiểm tra.
1. Ưu nhựơc điểm của trắc nghiệm khách quan.
a. Ưu điểm:
- Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức cụ
thể, tránh được lối “học tủ” của học sinh.
- Chấm bài nhanh.
- Đảm bảo tính khách quan gây được hứng thú học tập cho học sinh.
b. Nhược điểm:
- Học sinh có thói quen ghi nhớ máy móc, lười suy nghĩ.
- GV mất nhiều thời gian khi soạn đề, chuẩn bị đề kiểm tra cho học
sinh.
- Học sinh lười suy nghĩ, tình trạng quay cóp trong giờ kiểm tra dễ
xảy ra.
- 2. Ưu nhược điểm của hình thức kiểm tra tự luận:
* Ưu điểm:
- Tạo điều kiện để học sinh phát triển ngôn ngữ và kĩ năng diễn đạt
bằng ngôn ngữ.
- Thấy rõ hiệu quả của việc tự học, sáng tạo của học sinh
- Giáo viên không mất nhiều thời gian khi ra đề.
- Học sinh khó quay cóp trong giờ kiểm tra.
* Nhược điểm:
- Kiến thức được kiểm tra không nhiều, học sinh có thể “học tủ”.
- Mất nhiều thời gian khi chấm bài
V. MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA CỤ THỂ.
1. Đề kiểm tra viết 15 phút, bài 15 - Vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí của công dân.


Đề kiểm tra.
Câu 1( 6 điểm): Vi phạm pháp luật là gì? Hãy kể tên các loại vi phạm
pháp luật?.
Câu 2( 4 điểm): Người nào trong những trường hợp sau đây phải chịu
trách nhiệm pháp lí về hành vi của mình? Vì sao?( đánh dấu + vào bên phải
câu mà em chọn và giải thích lí do):
4
a. Một người đang đi xe máy trên đường, bất ngờ có một em bé chạy
ngang qua đầu xe, người điều khiển xe máy phanh gấp làm nhiều người đi
sau bị ngã.
b. Một người lái xe uống rượu say, không làm chủ được tay lái, đã đâm
xe vào người đi đường.
c. Một bệnh nhân tâm thần, khi lên cơn đã đập phá nhiều tài sản quý của
bệnh viện.
d. Một em bé lên 5 tuổi, nghịch lữa làm cháy gian bếp của nhà hàng
xóm.
Đáp án và hướng dẫn chấm
Câu 1( 6 điểm).
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ.( 3 điểm).
- Yêu cầu nêu được 4 loại vi phạm pháp luật: ( 3 điểm)
+ Vi phạm pháp luật hình sự( tội phạm)
+ Vi phạm pháp luật hành chính.
+ Vi phạm pháp luật dân sự.
+ Vi phạm kỷ luật.
Câu 2( 4 điểm)
- Chọn câu b ( 2 điểm).
- Giải thích: ( 2 điểm)
+ Bản thân người lái xe là người có năng lực trách nhiệm pháp lí, tức


là khả năng nhận thức điều khiển được việc làm của mình.
+ Lỗi của người lái xe ở đây là: Uống rượu say khiến không điều khiển
được tay lái; Đâm xe vào người đi đường. Vì vậy người lái xe trong
trường hợp này phải chịu trách nhiệm pháp lý.
2. Đề kiểm tra viết 1 tiết.
Đề 1: Sử dụng cho tiết thứ 9 theo phân phối chương trình( phạm vi kiểm
tra từ bài 1 đến bài 7).
Câu 1( 2 điểm). Truyền thống tốt đẹp của dân tộc là gì?Hãy kể tên ít
nhất 3 truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà em biết.
Câu 2( 2 điểm). Theo em vì sao dân chủ phải đi đôi với kỷ luật?.
Câu 3( 2 điểm). Theo em tình yêu hoà bình thể hiện như thế nào trong
cuộc sống hằng ngày? Hãy nêu 1 ví dụ.
Câu 4( 2 điểm). Hãy điền những cụm từ còn thiếu trong câu sau để
làm rõ nội dung các nguyên tắc trong quan hệ hợp tác quốc tế của Đảng và
nhà nước ta:
5

Đáp án tự luận môn Giáo dục công dân Mô đun 3 THCS

Câu 1: Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”.

c) Kiểm tra

Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.

b) Đánh giá

  • Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
  • Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.
  • Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.

Câu 2: Nhận xét sơ đồ:

Đánh giá truyền thống: Người học thụ động tiếp nhận kiến thức do giáo viên hoặc giáo trình đưa đến.

Đánh giá hiện đại: Người học là người chủ động tham gia, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề.

Câu 3: Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

Đánh giá dựa trên thang tiêu chí về năng lực và có nhiều dạng thức, hướng đến ghi nhận sự tiến bộ của cá nhân người học.

Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả đánh giá HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của HS.

Đánh giá năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

  • Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
  • Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.
  • Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

Câu 5 Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín

Có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả kiểm tra đánh giá lại quay trở lại phục vụ cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh trong quá trình học tập.

Câu 6. Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì?

Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá; mục đích chính là khuyến khích học sinh nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khác nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ học tập…phù hợp với từng tình huống.

Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo

Vì vậy, khi áp dụng các nguyên tắc kiếm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trong trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh; đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, đồng đều cho học sinh.

Câu 7:

1. Khái niệm đánh giá định kì

Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

2. Mục đích đánh giá định kì

Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

3. Nội dung đánh giá định kì

Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.

Câu 8: Thầy (cô) hãy lấy ví dụ về đánh giá định kì trong dạy học môn Giáo dục công dân.

Ví dụ trong môn giáo dục công dân cấp THCS, số tiết: 1 tiết/tuần, thì mỗi một năm học đánh giá định kì chất lượng học sinh ở 4 giai đoạn: giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II. Nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

Câu 9: Thầy (cô) hãy cho ví dụ về đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Giáo dục công dân. Theo thầy (cô) việc vận dụng đánh giá thường xuyên trong môn Giáo dục công dân có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực học sinh?

Ví dụ trong môn giáo dục công dân, mỗi tuần 1 tiết thì sẽ đánh giá thường xuyên 2 đến 3 lần điểm trên một học kì, thường là kiểm tra miệng và kiểm tra 15 phút. Như vậy trong một năm học có thể đánh giá thường xuyên 4-6 lần/ 1 học sinh.

Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thựchành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khácnhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ họctập… phù hợp với từng tình huống.

Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo.

Câu 10: Theo các thầy cô Phương pháp kiểm tra viết có những ưu điểm và nhược điểm gì?

Với kinh nghiệm và thực tế giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiểu 3 hình thức hoặc kỹ thuật kiểm tra viết mà thầy cô thường áp dụng trong lớp học của mình.

- Kiểm tra viết thường được sử dụng sau khi học một phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, kiểm tra toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ viết.

Có 3 dạng kiểm tra viết cơ bản:

  • Kiểm tra viết dạng tự luận: trả lời ngắn - trả lời dài
  • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, ghép đôi).
  • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm điền khuyết

* Ưu điểm

  • Có khả năng đo lường kết quả học tập của học sinh ở mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá. Nó tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng suy luận, phê phán, trình bày những ý kiến dựa trên những trải nghiệm của cá nhân.
  • Đề kiểm tra viết dạng tự luận thường dễ chuẩn bị, tốn ít thời gian và công sức.

* Nhược điểm:

  • Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho nội dung cần đánh giá
  • Việc chấm điểm thường khó khăn và tốn nhiều thời gian.

Câu 11: vd: với từng ví dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan phù hợp.

Trả lời:

Câu nhiều lựa chọn: Câu 1, 4

Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5

Câu ghép đôi: Câu 2

Câu 12: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học sinh trong quá trình học tập.

Các phương pháp quan sát giúp xác định những thái độ, những sự phản ứng vô ý thức, những kĩ năng thực hành và một số kĩ năng về nhận thức.

Tôi thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng cách:

  • Chú ý đến những biểu hiện hành vi của Hs
  • Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…
  • Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,..) hay sự tích cực trong học tập( hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút... )

Thông thường trong quan sát, giáo viên có thể sử dụng 3 loại công cụ để thu thập thông tin. Đó là: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo và bảng kiểm tra.

1. Ghi chép các sự kiện thường nhật

Hàng ngày giáo viên làm việc với học sinh, quan sát học sinh và ghi nhận được rất nhiều thông tin về hoạt động học tập của học sinh. Ví dụ học sinh A phát âm sai một vài từ đơn giản, học sinh B luôn thiếu tập trung chú ý và nhìn ra cửa sổ. Học sinh C luôn làm xong nhiệm vụ của mình sớm và giúp đỡ các bạn khác trong giờ thực hành... Những sự kiện lặt vặt hàng ngày như vậy có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá. Nó giúp cho giáo viên dự đoán khả năng và cách ứng xử của học sinh trong những tình huống khác nhau hoặc giải thích cho kết quả thu được từ những bài kiểm tra viết của học sinh.

Tuy nhiên, giáo viên không có khả năng quan sát và ghi chép được tất cả những hành vi, sự kiện, mọi mặt của tình huống diễn ra hàng ngày của học sinh dù rằng chúng đều có thể là những thông tin có giá trị. Do vậy cần phải có sự chọn lựa trong quan sát.

2. Thang đo

Đánh giá bằng thang đo cần tuân theo những nguyên tắc sau:

  • Những tiêu chí của thang đo cần phải là những nội dung giảng dạy và giáo dục quan trọng
  • Những mô tả trong thang đo phải là những bằng chứng có thể trực tiếp quan sát được
  • Các mức độ và mô tả mức độ của thang đo phải được định nghĩa rõ ràng.

3. Bảng kiểm tra

Bảng kiểm tra (bảng kiểm) có hình thức và sử dụng gần giống như thang đo. Tuy nhiên thang đo đòi hỏi người đánh giá chỉ ra mức độ biểu hiện của một phẩm chất hoặc mức độ thường xuyên của một hành vi còn bảng kiểm tra chỉ yêu cầu người đánh giá trả lời câu hỏi đơn giản Có - Không. Đó là phương pháp ghi lại xem một phẩm chất có biểu hiện hay không hoặc một hành vi có được thực hiện hay không.

Câu 13. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi - đáp trong dạy học như thế nào?

Phương pháp này nhằm giúp HS hình thành tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng phổ biến ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất

- Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:

  • Hỏi - đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.
  • Hỏi - đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức.
  • Hỏi - đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc - giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
  • Hỏi - đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình.

Câu 14: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.

Câu 15. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

  • Tôi chú ý theo dõi, lắng nghe HS trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các biểu hiện của HS để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS
  • Chú ý đến những hành vi của HS như: sự tương tác (tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc...) giữa các em với nhau trong nhóm
  • Đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó. GV sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thiện sản phẩm.
  • Trong thời gian quan sát, GV phải quan tâm đến những hành vi của HS, quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm,... Khi HS nộp báo cáo, GV quan sát và cho ý kiến về các sản phẩm các em làm ra

Câu 16. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học như thế nào?

Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi dạy kiến thức mới

Sử dụng vấn đáp củng cố sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức

Sử dụng vấn đáp tổng kết khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định.

Sử dụng vấn đáp kiểm tra trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình

Câu 17. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

GV đưa ra các nhận xét, kết quả hoạt động của HS, từ đó đánh giá HS theo từng nội dung có liên quan. Sử dụng trong phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm,
hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang đánh giá, bảng quan sát, phiếu đánh giá theo tiêu chí.

Ví dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và sử dụng phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập để đánh giá HS

Câu 18: Trong dạy học môn Giáo dục công dân tôi thường sử dụng những dạng sản phẩm để đánh như:

Các bài làm hoàn chỉnh: bài kiểm tra 15 phút, bài kiểm tra giữa kì, bài kiểm tra cuối kì; tranh vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác , chế tạo.

Câu 19: Theo thầy (cô) mục đích của việc sử dụng phương pháp đánh giá qua sản phẩm trong dạy học Giáo dục công dân để làm gì?

Mục đích của việc sử dụng phương pháp đánh giá qua sản phẩm của học sinh trong dạy học Giáo dục công dân để thông qua đó giáo viên có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.

Câu 20. Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn GDCD theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NL

Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn GDCD.

Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.

Đặc điểm của kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn GDCD theo hướng phát triển phẩm chất, NLHS.

Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng và yêu cầu chính sau:

  • Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.
  • Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ HS.
  • Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS
  • Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.
  • Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.
  • Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, KN để giải quyết vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá NL HS.
  • Chú trọng đánh giá KN thực hành GDCD.

Câu 21. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực gdcd hay không? Tại sao?

Không cần xác định đủ 3 năng lực đặc thù trong môn gdcd mà tùy vào chủ đề bài học.

Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).

Câu 22: Thầy (cô) thường sử dụng các dạng câu hỏi đánh giá nào trong dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân?

Tôi thường sử dụng các dạng câu hỏi đánh giá trong dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân như:

  • Dạng câu hỏi nhận biết.
  • Dạng câu hỏi thông hiểu.
  • Dạng câu hỏi vận dụng.
  • Dạng câu hỏi phân tích.
  • Dạng câu hỏi tổng hợp.
  • Dạng câu hỏi đánh giá.

Câu 23: Theo thầy (cô) những dạng bài tập nào thường được sử dụng trong kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân? Vì sao?

Bài tập có thể phân loại thành các dạng bài tập như:

  • Bài tập ra quyết định.
  • Bài tập tìm kiếm thông tin.
  • bài tập phát hiện vấn đề.
  • Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề.
  • Bài tập phân tích và đánh giá.
  • bài tập khảo sát và nghiên cứu.

Trong dạy học môn Giáo dục công dân thì bài tập thường có sự tích hợp, 2 dạng bài tập thường được sử dụng đến trong kiểm tra đánh giá là: Bài tập tình huống và bài tập thực hành.

Vì để nhằm đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học sinh vào thực tiễn và năng lực hành động của học sinh. Bên cạnh đó đánh giá tính tự lực tích cực, chủ động , sáng tạo của học sinh trong học tập.

Câu 24: Hãy nêu cách xây dựng và sử dụng bài tập tình huống? Cho ví dụ?

* Cách xây dựng bài tập tình huống:

- Bài tập tình huống có 2 phần:

+ Mô tả tình huống.

+ Câu hỏi của giáo viên.( Nêu nhiệm vụ học tập): Là tình huống có thực hay tình huống giả định.

* Cách sử dụng bài tập tình huống:

+ Sử dụng trong đánh giá thường xuyên, kiểm tra viết ( nhóm, cá nhân, toàn lớp)

+ Quan tâm đến nội dung trả lời và quá trình thực hiện bài tập.

+ Đánh giá bằng cách cho điểm, nhận xét học sinh (lưu ý cách nhận xét).

Ví dụ về sử dụng bài tập tình huống:

Khi dạy chủ đề: Công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam, GV muốn đánh giá xem học sinh có nắm chắc về căn cứ để xác định công dân Việt Nam hay không, Gv có thể sử dụng bài tập tình huống sau:

Vợ chồng anh Minh là công dân Việt Nam, sinh sống tại Hà Nội. Năm 2018 vợ chồng anh Minh đã xin thôi quốc tịch Việt Nam để sang định cư ở Hàn quốc và đã có quyết định đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên vì một lí do về sức khỏe nên gia đình anh Minh chưa nhập quốc tịch Hàn Quốc được và vẫn ở tại Hà Nội. Năm 2019, vợ chồng anh sinh bé Hải Phong tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Theo em, bé Hải Phong có phải là công dân Việt Nam không? Vì sao?

Như vậy học sinh sẽ vận dụng những kiến thức được hiểu về các căn cứ để xác định công dân Việt Nam, vận dụng vào tình huống cụ thể này và xác định bé Hải Phong có phải là công dân Việt Nam hay không và đưa ra lí do giải thích.