Bản chất của quá trình dạy học tiêu học

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC 1. Qúa trình dạy học 1.1. Khái niệm: - Định nghĩa: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực ,chủ động, biết tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. -Tính chất hai mặt của quá trình dạy học Dạy Học Đề ra mục đích, yêu cầu học Tiếp nhận nhiệm vụ, kế hoạch tập, vạch ra kế hoạch hoạt do giáo viên đề ra động cho quá trình dạy học Tổ chức hoạt động dạy của Thực hiện hành động và các mình và hoạt động học của thao tác nhận thức nhằm giải học sinh [tạo động cơ ,hứng quyết nhiệm vụ thú, ham hiểu biết…] Theo dõi, kiểm tra, đánh giá Tự điều chỉnh hoạt động nhận kết quả học tập của học sinh thức, học tập của mình dưới sự để điều chỉnh sửa chữa kiễm tra, đánh giá của giáo viên và tự kiểm tra ,đánh giá của bản thân => Phân tích kết quả học tập để điều chỉnh và sửa chữa - Trong quá trình hoạt động độc lập học tập thiếu sự lãnh đạo trực tiếp của giáo viên thì hoạt động học được thể hiện : + Lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa nhiệm vụ học tập + Tự tổ chức hoạt động học tập + Tự kiểm tra, tự điều chỉnh trong tiến trình học tập của mình + Tự phân tích những kết quả hoạt động học tập của mình.
  2. Kết luận: Giáo viên là người lãnh đạo, điều khiển hoạt động nhận thức của người học. Học sinh đóng vai trò tự giác, tích cực, chủ động phối hợp với giáo viên để hoàn thành mục đích, nhiệm vụ. 1.2. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm nhiều thành tố tồn tại, phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, cách thức, hoạt động dạy, hoạt động học, kết quả. Tất cả các thành tố đó đều có tác động qua lại với môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật… 1.3. Bản chất của quá trình dạy học. Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người. Quá trình hoạt động nhận thức của học sinh chính là hoạt động nhận thức. - Bản chất của hoạt động học trong quá trình dạy học. + Hoạt động nhận thức của học sinh cũng tuân theo quy luật nhận thức chung do Leenil đưa ra: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. Tuy nhiên, hoạt động nhận thức cũng có những đặc biệt thể hiện: tt Mặt khác biệt Nhận thức của loài Nhận thức của học sinh người trong QTDH 1 Con đường Mò mẫm, thử sai Được đưa đến sẳn [do các nhà xây dựng nội dung và GV tham gia vào 2 Thời gian Dài, tri thức ít, khó Ngắn, khối lượng tri thức khăn lớn, thuận lợi Không cần cũng cố, Phải qua cũng cố, vận 3 Các khâu vận dụng, kiểm tra, dụng, kiểm tra, đánh giá đánh giá việc nắm tri thức. 4 Kết quả Tìm ra cái mới cho Mới cho cá nhân học loài người sinh, mang tính giáo dục cao hơn
  3. Vậy: Bản chất của hoạt động học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh. Từ khái niệm và bản chất của hoạt động học suy ra: Bản chất của quá trình dạy học là tổ chức quá trình hoạt động nhận thức độc đáo của học sinh. Trong quá trình dạy học luôn huy động toàn bộ những chức năng tâm lý của học sinh: cảm giác, tri giác, tư duy, trí nhớ, tưởng tượng, xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, hứng thú, chú ý, trạng thái tâm lý… 1.4. Dạy học theo hướng tiếp cận “ Lấy hoạt động của người học làm trung tâm. - Trong quá trình dạy học phải xuất phát từ nhu cầu, động cơ, đặc điểm tâm sinh lý của người học. Người học vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học. - Học sinh hoạt động một cách tích cực, năng động, sang tạo, biết tư duy, có thái độ ham muốn học tập đúng đắn. - Vai trò của giáo viên trong dạy học “ lấy hoạt động của người học làm trung tâm”. + Đòi hỏi rất cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm. + Phẩm chất nghề nghiệp => đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng định hướng, thiết kế, tổ chức hoạt động, là người cố vấn, trọng tài…-> phát triển tốt nhân cách cho học sinh. 1.5. Nhiệm vụ dạy học ở trường THCS - Cơ sở để xác định nhiệm vụ dạy học + Căn cứ vào mục tiêu + Sự tiến bộ của khoa học công nghệ. + Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh + Đặc điểm hoạt động dạy học. - Ba nhiệm vụ dạy học ở trường THCS + Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng thời rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng [nhiệm vụ giáo dưỡng]  Việc nắm vững tri thức tức phải đảm bảo 3 điều kiên: hiểu, nhớ, vận dụng vào hoàn cảnh thực tế.
  4.  Tri thức phổ thông, cơ bản là tri thức tối thiểu, cần thiết làm nền tảng giúp học sinh học lên hoặc bước vào cuộc sống, hệ thống tri thức này được lựa chọn và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học khác nhau.  Tri thức hiện đại là tri thức phản ánh những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ, văn hóa, phù hợp chân lý khách quan, xu thế của thời đại. Tri thức đó phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm nhận thức của học sinh.  Rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng như: giao tiếp, nắm bắt thông tin, nhận thức toán học, nhân văn, tự nhiên… + Tổ chức, hướng dẫn học sinh hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tue duy sang tạo [nhiệm vụ phát triển] Trí tuệ được hiểu là số lượng và chất lượng tri thức đã được tích lũy và chất lượng các thao tác hoạt động trí tuệ. Vì vậy, thông qua quá trình dạy học người thầy phải giúp học sinh rèn luyện các thao tác trí tuệ dần dần hình thành các phẩm chất của hoạt động trí tuệ như:  Tính mềm dẻo  Tính định hướng  Tính linh hoạt  Tính độc lập  Tính nhất quán  Tính khái quát  Bề rộng và chiều sâu của hoạt động trí tuệ. + Tổ chức, hướng dẫn học sinh hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng, phẩm chất nhân cách nói chung [nhiệm vụ giáo dục]  Đây là nhiệm vụ thể hiện mục đích của dạy học “thông qua dạy chữ để dạy người”.  Từ việc học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển năng lực nhận thức => cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng, động cơ, phẩm chất nhân cách con người mới theo mục đích giáo dục.  Yêu cầu:
  5.  Giáo viên phải quan tâm đầy đủ đến việc giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học => có hành động, thái độ đúng đắn.  Ngăn ngừa sự ảnh hưởng của thế giới quan phản khoa học. Như vậy, các nhiệm vụ dạy học có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu dạy học, mục đích giáo dục đã đề ra.

Page 2

YOMEDIA

1. Qúa trình dạy học 1.1. Khái niệm: - Định nghĩa: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực ,chủ động, biết tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. -Tính chất hai mặt của quá trình dạy học Dạy Học Đề ra mục đích, yêu cầu học Tiếp nhận nhiệm vụ, kế hoạch tập, vạch ra kế hoạch hoạt do giáo viên đề ra động cho quá...

04-03-2012 2182 106

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

CNTT_CB I. ĐẶT VẤN ĐỀ Có rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy và học. Với quan niệm thông thường dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm dạy sẽ kéo theo khái niệm học. Có quan niệm cho rằng dạy học là một nghề trong xã hội hay dạy học là hoạt động của thày giáo trên lớp. Cũng có quan niệm cho rằng có việc học mới cần đến việc dạy nên nhu cầu và cách học sẽ quyết định quá trình dạy. Các quan niệm này đều nói về vai trò của người giáo viên. Các quan niệm như thế đều không đầy đủ. Khái niệm dạy, học được tâm lý học sư phạm, giáo dục học đề cập đến đến như những khái niệm xuất phát của tâm lý học sư phạm và giáo dục của nhà trường. Lịch sử văn hoá phương Đông thường coi Khổng Tử là học giả đầu tiên của giáo dục. Theo Nguyễn Văn Tiến: “Khổng Tử là người đầu tiên đưa ra phương pháp giáo dục khoa học Cách dạy của ông là gợi mở để người học suy nghĩ, chứ không phải là giảng giải nhiều lời”. Có quan niệm cho rằng học là thu nhận kiến thức của nhân loại và mục đích của việc học là để “khai trí tiến đức” như cố nhân đã dạy [Giáo Sư Nguyễn Ngọc Quang- bài Bản chất quá trình dạy học - sách GD học đại học - Hà Nội 2000]. Quan niệm học đó sẽ tương ứng với khái niệm “dạy là truyền thụ kiến thức mà nhân loại đã tích luỹ được”. Ngoài ra còn rất nhiều các quan niệm khác về quá trình dạy và học. Cố Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã viết “học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực, chiếm lĩnh khái niệm khoa học [nội dung học] dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Trong quan niệm này chúng ta thấy rõ học mà chỉ ghi chép những gì giáo viên nói thì không phải là học, học phải tích cực, tự giác, tự lực nếu không thì quá trình học sẽ không có kết quả. Như vậy học là một hoạt động với đối tượng, trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Cũng theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang:“Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình người học chiếm lĩnh nội dung học, trong và bằng cách BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA DẠY HỌC ĐẠI HỌC ThS. PHẠM THỊ THU THUỶ Bộ môn Anh văn Khoa Khoa học cơ bản Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Bài báo này trình bày tóm tắt bản chất của quá trình dạy học thông qua một số quan niệm về dạy và học cũng như mối quan hệ giữa dạy và học để tạo thành một hệ thống toàn vẹn ở đó các thành tố luôn tương tác với nhau, quy định lẫn nhau để tạo nên để tạo nên một sự thống nhất biện chứng. Bài báo cũng đề cập đến một số nét đặc trưng của dạy học đại học bao gồm mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, người dạy, người học cũng như phương pháp dạy học ở bậc giáo dục đại học. Summary: This article briefly presents the nature of teaching process via some teaching and learning opinions as well as their relations to form a complete system where all elements are interacted and defined each other to become a dialectical inity. The article also mentions some typical features in tertiary teaching including the aim and content of training, teachers, lerners as well as teaching method in tertiary education. đó phát triển và hình thành nhân cách [năng lực, phẩm chất]”. Nhân cách ở đây được hiểu là tri thức, kĩ năng và thái độ. Từ khái niệm dạy và học sẽ đưa tới khái niệm dạy học. Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, quyết định lẫn nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Bản chất của quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm ba thành tố cơ bản là khái niệm khoa học [nội dung dạy học], học và dạy. a] Nội dung dạy học là nội dung của bài học và là đối tượng lĩnh hội của người học; nó là một trong hai yếu tố khách quan, quyết định logic của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học. b] Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai quy định logic của quá trình dạy học về mặt lý luận daỵ học; nghĩa là trình độ trí dục và quy luật lĩnh hội người học có ảnh hưởng quyết định đến việc tổ chức quá trình dạy học; nó bao gồm hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội và tự điều khiển nhận thức. CNTTc] Hoạt động dạy gồm hai chức năng truyền đạt và điểu khiển, luôn luôn tác động và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ logic khoa học của khái niệm và logic sư phạm của tâm lý học lĩnh hội. _CB Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn, ở đó các thành tố của nó luôn luôn tương tác với nhau theo những quy luật riêng, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau để tạo nên một sự thống nhất biện chứng. - Giữa dạy với học. - Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy. - Giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học. Nội dung dạy học là điểm xuất phát của dạy và lại là điểm kết thúc của học. Quá trình dạy học là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa các chủ thể: thày - cá thể trò, trò - trò trong nhóm, thày - nhóm trò. Sự tương tác theo kiểu cộng đồng hợp tác giữa dạy và học là yếu tố duy trì và phát triển sự thống nhất toàn vẹn của quá trình dạy học, nghĩa là của chất lượng dạy học. Dạy tốt, học tốt chính là bảo đảm được ba phép biện chứng [ba sự thống nhất] nói trên trong hoạt động cộng tác. Đó là sự thống nhất của điều khiển, bị điều khiển và tự điểu khiển, có sự đảm bảo liên hệ nghịch thường xuyên bền vững. Cái khác nhau của các quan niệm dạy học nằm ở chỗ đã nhấn mạnh hơn yếu tố nào trong các chức năng của dạy và học. Theo quan niệm truyền thống nhấn mạnh chức năng truyền đạt của việc dạy và chức năng lĩnh hội của việc học mà chưa chú ý thích đáng chức năng điều khiển quá trình nhận thức, quá trình lĩnh hội của người học của việc dạy học và tính tích cực, chủ động tự điều khiển quá trình nhận thức của người học trong quá trình học của mình. Ngược lại theo quan niệm về việc dạy học, người ta rất coi trọng yếu tố điều khiển sư phạm của giáo viên, ở đây vai trò của giáo viên đã có sự thay đổi, người giáo viên phải biết gợi mở, hướng dẫn, dạy cho người học cách tìm kiếm và xử lí thông tin, từ đó vận dụng chúng. Tuy nhiên, muốn được như vậy cần coi trọng môi trường cộng tác giữa việc dạy và việc học và người học phải biết tự điều khiển quá trình nhận thức của mình thông qua việc tích cực, chủ động, tự lực chiếm lĩnh lấy nội dung học với sự hỗ trợ của người dạy. Trong hoạt động học, người ta đã thấy được tính thống nhất của hai chức năng vừa thu nhận kiến thức vừa kết hợp với sự tự điều khiển kiến thức của mình. Để hoạt động học thu được kết quả tốt người học không chỉ thu nhận kiến thức mới mà còn phải tích cực, tự điều khiển nhận thức của mình, tức là người học phải tích cức, chủ động, sáng taọ tìm tòi kiến thức mới. Có như vậy thì quá trình tự thu nhận kiến thức của người học mới thu được kết quả cao nhất. Và hoạt động học sẽ diễn ra một cách tích cực. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DẠY HỌC ĐẠI HỌC Việc dạy và học ở đại học về cơ bản cũng có những đặc điểm chung của một quá trình dạy học, tuy nhiên nó có một số nét đặc trưng của bậc giáo dục này. Mục tiêu đào tạo của đại học là đào tạo những con người có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức và kỹ năng tương xứng với trình độ được đào tạo. Vì vậy mục tiêu năng lực cho người học rất được coi trọng. Năng lực người học hình thành tốt nhất trong quá trình hoạt động nhận thức, nếu hoạt động tích cực, tính chủ động sáng tạo của người học được quan tâm thích đáng thì người học sẽ có cơ hội hình thành năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề hơn là được thầy ‘đọc cho chép’. Nội dung đào tạo ở đại học phải có tính hiện đại và phát triển, đảm bảo cơ bản và chuyên sâu. Nội dung đến với người học không phải chỉ từ giáo viên mà còn thông qua nhiều ‘kênh’ khác nên giáo viên có vai trò giúp cho học sinh tìm kiếm, lựa chọn và xử lý nội dung để biến tri thức về lĩnh vực khoa học nào đó thành sở hữu của mình, từ đó sáng tạo ra nội dung mới. Giáo viên đóng vai trò hết sức quan trọng để khuyến khích tính ham hiểu biết của người học, rèn luyện độc lập khám phá trí tuệ, tăng cường khả năng khả năng tổ chức và sử dụng kiến thức giúp người học đạt được năng lực học suốt đời qua việc tự giáo dục. Để đáp ứng được nhu cầu của dạy và học, giáo viên đại học cần phải có năng lực phẩm chất của một nhà khoa học chân chính và một nhà sư phạm tâm huyết. CNTT_CB Người học ở đại học có những đăc điểm đăc trưng là họ là những người trưởng thành cả về thể chất, tâm lý và nhận thức. Do đó họ phải được ứng xử như người lớn trong mọi hoạt động. Sinh viên là người đã có định hướng về nghề nghiệp gắn vời nhu cầu và lợi ích của họ. Vậy nên dạy học làm sao để kích thích được nguyện vong hướng nghiệp của họ. Sinh viên hoàn toàn có khả năng tự học tập, nghiên cứu, tuy nhiên khả năng đó được phát huy thế nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có cách dạy của giáo viên. Theo quan niệm của UNESCO sản phẩm đại học trong thời đại ngày nay phải có năng lực trí tuệ, có khả năng sáng tạo và thích ứng. Có khả năng hành động để có thể lập nghiệp, có năng lực tự học, tụ nghiên cứu để có thể học thuòng xuyên và phải có năng lực quốc tế như ngoại ngữ, văn hóa toàn cầu để có khả năng hội nhập. Để đáp ứng được những yêu cầu trên thì sinh viên phải có cách học chủ động, khả năng tự lực tìm kiếm, xử lý thông tin và khát khao sáng tạo. Để góp phần cho hoạt động dạy học đạt kết quả tốt thì phương pháp dạy học phải tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyên kỹ năng thực hành, bồi dưỡ năng lực tự học tập nghiên cứu. Như vậy cũng như các bậc học khác, phương pháp dạy học ở đại học phụ thuộc vào đặc điểm của nội dung, bám sát mục tiêu dạy học, đặc điểm của sinh viên. Khai thác các nguồn lưc sẵn có như thời lượng, tài liệu, trang thiết bị, môi trường và đặc biẹt là năng lực chuyên môn và khả năng sư phạm của giáo viên. III. KẾT LUẬN Những năm gần đây đất nước ta đã phát triển rất nhanh chóng, toàn xã hội và nền kinh tế đã có nhiều thay đổi. Sự thay đổi đó đòi hỏi các ngành các cấp có liên quan phải có những thay đổi cải cách. Ngành giáo dục của chúng ta cũng đã có những bước phát triển lớn lao để đáp ứng được xu thế đi lên của thời đại. Đã có nhiều phương hướng cải tiến để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Nền giáo dục nước ta hiện nay đang tiến hành công cuộc đổi mới theo đường lối đổi mới kinh tế xã hội toàn diện và sâu sắc. Giáo dục đại học đang đứng trước yêu cầu lớn phải phát triển nguồn nhân lực có học vấn đại học, có khả năng lao động ở một trình độ mới phù hợp với nhu cầu ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiên đại vào mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trong điều kiện đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đứng trước yêu cầu ấy nề giáo dục Việt nam cần có sự thay đổi phù hợp, đặc biệt phải đổi mới quá trình dạy và học ở đại học theo hướng phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo của sinh viên. Tài liệu tham khảo [1]. Nguyễn Ngọc Quang, 1998, N.N.Quang. Nhà SP, Người góp phần đổi mới lý luận dạy học, NXB ĐHQG. [2]. J.Piagert, 1999. Tâm lý và Giáo dục, NXB GD. [3]. Nhiều tác giả, 2003, Sách giáo dục học đại học, Tài liệu tập huấn [4]. Nguyễn Văn Tiến và Những người khác,1999, M. PowerPoint, NXB GD. [5]. Allan C. và Thomas J, Các chiến lược để dạy học có hiệu quả, NXB ĐHQG♦

Video liên quan

Chủ Đề