Bài tập về Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

NHỮNG YÊU CẦU VỀ VIỆC SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT

1. Bài tập 1, trang 68, SGK.

2. Bài tập 2, trang 68, SGK.

3. Bài tập 3, trang 68, SGK.

4. Bài tập 4, trang 68, SGK.

5. Lựa chọn những cách đánh giá thích hợp [tuỳ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng] đối vói câu văn sau đây :

Với nghệ thuật so sánh của tác giả đã làm nổi bật sự hi sinh to lớn của những người mẹ Việt Nam.

a] Thừa từ với.

b] Câu đúng.

c] Thừa từ của thứ nhất, cần có quãng ngắt [dấu phẩy] ở chỗ đó.

d] Thiếu chủ ngữ ở sau từ  tác giả.  cần đánh dấu phẩy và thêm chủ ngữ ở chỗ đó [chẳng hạn : tác phẩm].

6. Trong câu văn sau đây, những từ ngữ nào thừa, lặp ý không cần thiết ? Hãy chữa lại cho đúng.

Diện mạo của một nền văn học Việt Nam giàu tính truyền thống và hiện đại là một chân dung đang hình thành.

7. Đoạn văn sau đây cần những dấu câu gì và cần đặt chúng ở những vị trí nào để đạt được tính mạch lạc, sáng rõ ?

Nguyễn Du là người đầu tiên trong lịch sử văn học cổ điển Việt Nam đã phác ra một bức tranh xã hội toàn diện đã lấy những đau khổ của con người đương thời để đặt thành những vấn đề xã hội chung thành vấn đề của con người trong xã hội có áp bức bóc lột đã đưa nghệ thuật văn học đặc biệt là nghệ thuật thơ ca Việt Nam đến một đỉnh cao vời vợi trước đó chưa tìmg thấy

8. Đọc và chỉ ra những câu văn đúng :

a] Bằng hình tượng Từ Hải đã nói lên phong trào nông dân khởi nghĩa.

b] Ở châu Úc, diện tích trồng ngô giảm một nửa, nhưng năng suất lại tăng gấp đôi, nhờ thế mà giữ nguyên được tổng sản lượng.

c] Với anh một con người luôn hi sinh hạnh phúc của mình cho những ngưòi khác

d] Bà lão nhai trầu bằng hai hàm răng.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Có thể dùng Từ điển tiếng Việt hoặc Từ điển chính tả tiếng Việt để xác định và lựa chọn những từ viết đúng, phù hợp với chuẩn ngữ âm và chuẩn chính tả. Ví dụ, các từ đúng chuẩn : bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn…

2. Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của hai từ trong bản thảo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

– Từ hạng [cùng vói các từ đồng nghĩa : loại, thứ] có nét nghĩa đánh giá tốt / xấu. Nếu dùng chỉ người thì nó thường thể hiện nét nghĩa đánh giá xấu. Trong khi đó, từ lớp chỉ phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa đánh giá tốt / xấu. Câu văn chỉ nói về tuổi [Năm nay, tôi vừa 79 tuổi], cho nên dùng từ lớp là phù hợp vói mạch ý của cả câu.

– Từ phải mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức, nặng nề không phù hợp với sắc thái coi cái chết nhẹ nhàng, coi đó là vinh hạnh đi gặp các vị cách mạng đàn anh. Từ sẽ có nét nghĩa bình thản, nhẹ nhàng, phù hợp với sắc thái chung của câu văn.

3. Chú ý lỗi của đoạn văn nằm ở hai điểm :

– Câu đầu chỉ nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại nói sang cả những tình cảm khác.

– Quan hệ thay thế của từ họ ở những câu 2 và 3 không rõ.

Cần chữa đoạn văn ở hai phương diện đó.

4. – Câu văn cấu tạo đúng với chuẩn mực trong ngữ pháp tiếng Việt :

Chủ ngữ [Chị Sứ ] – vị ngữ [yêu] – phụ ngữ 1 [biết bao nhiêu] – phụ ngữ 2 [cái chốn này] – thành phần phụ chú 1 [nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên] – thành phần phụ chú 2 [nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị].

– Đồng thời, câu văn cũng có sắc thái biểu cảm và tính hình tượng [giá trị nghệ thuật] rõ rệt. Đó là nhờ ở việc dùng từ ngữ khắc hoạ được hình ảnh rõ nét và mang sắc thái biểu cảm : oa oa cất tiếng khóc, quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị [âm thanh, màu sắc, đường nét].

5. Cùng một câu văn, nhưng do tách nó ra khỏi ngữ cảnh nên có thể có nhiều phương án đánh giá và sửa chữa. Có thể lựa chọn một trong ba phương án a, c, d tuỳ thuộc vào ngữ cảnh mà câu này được sử dụng. Phương án b thì sai.

6. Câu văn mắc lỗi dùng thừa từ, nên ý lặp : từ diện mạo và chân dung lặp ý, chỉ nên dùng một trong hai từ ngữ đó. Có hai cách chữa :

– Bỏ các từ diện mạo của.

– Bỏ các từ là một chân dung.

7. Cần dùng : một dấu chấm cuối câu, hai dấu phẩy để ngăn cách thành phần nhấn mạnh ở giữa câu, hai dấu chấm phẩy ngăn cách ba vế câu ngang hàng nhau [đều bắt đầu bằng từ đã một dấu gạch ngang để tách thành phần chú thích.

8. Muốn xác định được câu đúng/sai, cần xem xét câu theo những yêu cầu về cấu tạo ngữ pháp, quan hệ ý nghĩa và yêu cầu về thông tin trong giao tiếp. Câu a nhập nhằng giữa trạng ngữ và chủ ngữ. Câu c mới chỉ có các thành phần phụ [trạng ngữ : với anh và phụ chú ngữ : một con người… người khác] . Câu d không có thông tin mới, tức không có giá trị trong giao tiếp.

Xem thêm Tóm tắt văn bản thuyết minh tại đây.

Related

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I

Video hướng dẫn giải

I - SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT

1. Về ngữ âm và chữ viết

a. 

Câu đã cho

Phát hiện lỗi và sửa lại

Không giặc quần áo ở đây

“Giặc: sai chữ ghi phụ âm cuối, chữa lại thành “giặt”.

Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.

“dáo”: sai chữ ghi phụ âm đầu. chữa lai thành “ráo”.

Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi.

“lẽ” “đỗi” viết sai dấu thanh, chữa lại thành “lẻ”, “đổi”.

b. Đọc đoạn hội thoại [mục l.b, SGK trang 65] phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương so với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân.

Người Bắc phát âm theo địa phương nên có nhiều âm khác với cách phát

Từ địa phương

Từ toàn dân tương ứng

Dưng mờ

Nhưng mà

Bẩu

Bảo

mờ

2. Về từ ngữ

a. Hãy phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu [mục 2.a, SGK trang 65]

Câu đã cho

Phát hiên và chữa lỗi

Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt

Dùng từ sai do không hiểu nghĩa “chót lọt” chữa lại là “chót”.

Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai vấn đề mà thầy giáo truyền tụng

Nhầm lẫn từ Hán Việt gần âm, gần nghĩa “truyền tụng”, cần chữa lại là “truyền thụ” hoặc “truyền đạt”

Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.

Sai về kết hợp từ, chỉ có thể nói hoặc viết là: “mắc bệnh truyền nhiễm”, không thể nói hoặc viết là “chết các bệnh truyền nhiễm”. Cán chữa là: “số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần”.

Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng

Sai về kết hợp từ: “bệnh nhân được pha chế điều trị”, là sai, phải nói hoặc viết là "bệnh nhân được điều trị’ mới đúng. Có thể chữa lại là “những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được những thứ thuốc tra mắt điều tri tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt. đặc biệt mà khoa dược đã pha chế.

b. Lựa chọn những câu dùng từ đúng

Câu đã cho

Lựa chọn

Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc.

Câu sai từ “yếu điểm”, chữa thành “điểm yếu”.

Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết

Câu đúng

Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.

Câu đúng

Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu trong suốt một ngày đêm.

Câu đúng

Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú.

Câu sai từ “linh động”, chữa thành “sinh động" 

3Bài tập về ngữ pháp

a. Phát hiện và sửa lỗi về ngữ pháp trong những câu sau

Câu đã cho

Phát hiên và sửa lỗi

Qua tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố đã cho thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

Người viết không phân định rõ các thành phần trạng ngữ và chủ ngữ. Kiểu sai này có những cách chữa như sau:

+ Bỏ từ “qua” ở đầu câu;

+ Bỏ từ “của” và thay vào đó bằng dấu phẩy;

+ Bỏ các từ “đã cho” và thay vào đó bằng dấu phẩy.

Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

Cả câu chỉ là một cụm danh từ được phát triển dài mà chưa đủ các thành phần chính. Kiểu sai này có những cách chữa như sau:

+ Thêm chủ ngữ thích hợp, ví dụ: “Đó là lòng tin tưởng...”',

+ Thêm vị ngữ thích hợp, ví dụ “Lòng tin tưởng... đã được biểu hiện trong các tác phẩm”.

b. Lựa chọn những câu văn đúng trong các câu văn sau:

[1] Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.

[2] Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.

[3] Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn.

[4] Ngôi nhà đã mang lại niềm vui, hạnh phúc cho cuộc sống của bà.

   Câu [1] sai vì không phân định rõ thành phần phụ ở câu đầu với chủ ngữ, các câu sau đều đúng.

c. Xem đoạn văn mục 3c. SGK trang 66

     Từng câu trong đoạn văn sau đều đúng, nhưng đoạn văn vẫn không có được tính thống nhất, chặt chẽ. Hãy phân tích lỗi và chữa lại.

     Cái sai của đoạn văn chủ yếu ở mối liên hệ, liên kết giữa các câu. Sự sắp xếp các câu lộn xộn, thiếu logic. Cần sắp xếp lại các câu, các vế câu và thay đổi một số từ ngữ để ý của đoạn mạch lạc, phát triển hợp lý. Có thể sửa như sau:

     Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm đềm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều là những người con gái có nhan sắc xinh đẹp, tài năng xuất chúng. Vẻ đẹp của Thúy Kiều khiến hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân có nét đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài năng thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân nhưng nàng không may mắn được hưởng hạnh phúc.

4. Về phong cách ngôn ngữ

a. Phân tích và chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ

Câu - tình huống đã cho

Phát hiện và sửa chữa

- Trong biên bản về một vụ tai nạn giao thông:

Hoàng hôn, ngày 25 - 10 lúc I7h30, tại km quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

Từ “hoàng hôn” dùng trong biên bản một vụ tai nạn giao thông [thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính] là không phù hợp với từ này thường dùng cho văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Cần thay bằng “buổi chiều”, hoặc có thể bỏ hẳn vì đã có thời điểm [lúc 17h30].

Trong một bài văn nghị luận:

Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp.

Cụm từ “hết sức là” thường dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Đây là văn bản nghị luận nên dùng cụm từ này là không phù hợp với phong cách. Cần thay bằng “rất" hoặc “với cùng” có ý nghĩa chỉ mức độ tương ứng.

b. Hãy nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn trích Chí Phèo của Nam Cao [SGK].

Trong lời thoại của Chí Phèo có nhiều từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

- Các xưng hô: “bẩm”, “cụ”, “con”

- Các thành ngữ: “trời tru đất diệt”, “thước đất cắm dùi”.

- Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: “sinh ra”, “có dám nói gian", “quả”, “về làng về nước”, “chả làm gì nên ăn":...

    Những từ ngữ và cách nói như trên không thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị vì đơn đề nghị thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính, lời lẽ, câu văn phải thể hiện tính trang trọng. Chẳng hạn câu của Chí Phèo "con có dám nói gian thì trời tru đất diệt” nếu trong lá đơn thì phải viết là "Tôi xin cam đoan điều đó là đúng sự thật”.

Phần II

Video hướng dẫn giải

II - SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO

1. 

- “Đứng” và “quỳ ” nghĩa đen dùng để biểu thị các tư thế của thân thể con người.

- Trong câu tục ngữ, các từ “đứng” và “quỳ” được dùng với nghĩa chuyển, theo lối ẩn dụ để biểu hiện nhân cách, phẩm giá. “Chết đứng” là chết một cách hiên ngang, có khí phách “Sống quỳ” là sống quỵ lụy, hèn nhát.

- Phép chuyển nghĩa này đã cụ thể hóa những điều trừu tượng, vì vậy cách diễn đạt trở nên hình tượng và biểu cảm.

2. 

- Các cụm từ “Chiếc nôi xanh”, “cái máy điều hòa khí hậu” để biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn. Chiếc nôi và cái máy điều hòa khí hậu đều là những vật thể mang lại những lợi ích cho con người. Dùng chúng để biểu hiện cây cối khiến cho câu văn vừa mang tính cụ thể, hình tượng vừa tạo được cảm xúc thẩm mỹ.

3. 

- Đoạn văn dùng phép điệp, phép đối đồng thời có nhịp điệu khỏe khoắn, mạnh mẽ tạo cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn vang dội, tác động mạnh mẽ đến người đọc, người nghe.

Luyện tập

Video hướng dẫn giải

Câu 1 [trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau [SGK]

Trả lời:

- Các từ ngữ viết đúng, sử dụng đúng: chất phác, bàng hoàng, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

Câu 2 [trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ “lớp” [thay cho từ “hạng”] và của từ “sẽ” [thay cho từ phải] trong bản thảo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh [trong bản thảo di chúc, lúc đầu dùng các từ “hạng”, “phải” sau đó gạch bỏ].

Trả lời:

- Từ “lớp” phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn này. Từ “hạng” phân biệt người theo phẩm chất tốt, xấu, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp.

- Từ “phải” mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề khống phù hợp với sắc thái ý nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc gặp các vị cách mạng đàn anh, còn từ “sẽ” có nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn. Do đó câu văn này cần dùng từ “sẽ”.

Câu 3 [trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Phân tích chỗ đúng, sai của các câu trong đoạn văn và của đoạn văn trong SGK - 68

Trả lời:

     Đoạn văn nói về tình cảm của con người trong ca dao, các câu trong đoạn cùng hướng vào nội dung trên nhưng vẫn có những lỗi sau:

- Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác.

- Quan hệ thay thế của đại từ ”họ” ở câu 2 và câu 3 không rõ.

- Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng.

- Đoạn văn có thể sửa lại như sau:

   Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

Câu 4 [trang 68 SGK Ngữ văn 10 tập 2]

Phân tích tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn sau:

   Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai thắm hồng da dẻ chị.

[Theo Anh Đức - Hòn đất]

Trả lời:   

Tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn được tạo nên bởi:

- Cách dùng quán ngữ tình thái: “biết bao nhiêu”.

- Cách dùng từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: “oa oa cất tiếng khóc đầu tiên”.

- Dùng hình ảnh ẩn dụ: “quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”

- Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc, mang tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao. 

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề