Bãi bỏ quyết định kiểm tra chất lượng hàng hóa năm 2024

Ngày 17/8/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 37/2017/QĐ-TTg về việc bãi bỏ Quyết định 50/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng.

Ngày 17/8/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 37/2017/QĐ-TTg về việc bãi bỏ Quyết định 50/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng.

Theo quy định của Quyết định 50/2006/QĐ-TTg, các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục này [bao gồm: 17 sản phẩm, hàng hóa thuộc phần trách nhiệm của Bộ Y tế; 16 sản phẩm hàng hóa thuộc phần trách nhiệm của Bộ Thủy sản; 19 sản phẩm, hàng hóa thuộc phần trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 4 sản phẩm, hàng hóa thuộc phần trách nhiệm của Bộ Công nghiệp; 18 sản phẩm, hàng hóa thuộc phần trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải; 8 sản phẩm, hàng hóa thuộc phần trách nhiệm của Bộ Xây dựng; 12 sản phẩm, hàng hóa thuộc phần trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; 20 sản phẩm, hàng hóa thuộc phần trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ] phải phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Các tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng phải dựa trên tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh, sức khỏe, môi trường để tiến hành kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường trong nước.

Theo Quyết định 37/2017/QĐ-TTg nêu trên, kể từ ngày 05/10/2017 – ngày Quyết định này có hiệu lực - các cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan sẽ không bắt buộc phải kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục trên cho đến khi có hướng dẫn mới./.

Thông tư nêu rõ, đối tượng kiểm tra là sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại điểm p khoản 2 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất

Theo Thông tư quy định, một trong những nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất là kiểm tra việc áp dụng yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng trong sản xuất, bao gồm:

Kiểm tra hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy [đối với các sản phẩm, hàng hóa phải chứng nhận và công bố hợp quy]; hồ sơ công bố hợp chuẩn [đối với các sản phẩm, hàng hóa công bố hợp chuẩn]; hồ sơ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn [đối với sản phẩm, hàng hóa áp dụng hệ thống quản lý chất lượng].

Trường hợp trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có quy định liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất thì kiểm tra việc thực hiện các quy định này trong 4 quá trình sản xuất.

Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khác của quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra, bao gồm:

Kiểm tra việc thực hiện và kết quả đánh giá sự phù hợp của quá trình sản xuất.

Kiểm tra nhãn hàng hóa, thông tin sản phẩm, hàng hóa:

Kiểm tra các nội dung thể hiện trên nhãn sản phẩm, hàng hóa; các nội dung thể hiện mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc theo quy định của pháp luật và đối chiếu với tài liệu kèm theo.

Kiểm tra việc thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng, việc thể hiện dấu hợp quy [đối với sản phẩm, hàng hóa phải chứng nhận và công bố hợp quy], dấu hợp chuẩn [đối với sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn].

Kiểm tra tính chính xác của việc thể hiện nội dung, thông tin quảng cáo trên nhãn [nếu có] của sản phẩm, hàng hóa.

Kiểm tra hoạt động kiểm soát quá trình sản xuất của cơ sở được kiểm tra liên quan đến việc tạo thành sản phẩm, hàng hóa và duy trì sự đảm bảo chất lượng bao gồm:

Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm, hàng hóa [tài liệu thiết kế; tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của sản phẩm, hàng hóa].

Kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất [từ đầu vào, qua các giai đoạn trung gian cho đến khi hình thành sản phẩm, hàng hóa bao gồm cả quá trình bao gói, xếp dỡ, lưu kho và vận chuyển sản phẩm].

Kiểm tra việc sử dụng các phương tiện đo liên quan đến quá trình sản xuất theo quy định của pháp luật về đo lường.

Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu [theo tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, việc sử dụng nguyên liệu bị cấm, nguyên vật liệu quá hạn sử dụng].

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể sử dụng chuyên gia thực hiện việc đánh giá theo các yêu cầu của tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chuyên gia đánh giá phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.

Thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp của chất lượng sản phẩm, hàng hóa với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Chủ Đề