Bài báo cáo thực tập của sinh viên ngoại ngữ năm 2024

️Từ ngày 10 -11/5/2023, sinh viên Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Bình Dương đã bảo vệ thành công Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp sau hơn 2 tháng thực tập tại doanh nghiệp.

️Báo cáo thực tập tốt nghiệp là kết quả của khoảng thời gian vận dụng kiến thức được đào tạo trên lớp vào thực tiễn. Tại các buổi báo cáo, sinh viên trình bày tóm tắt nội dung bằng powerpoint trong khoảng thời gian từ 15 - 20 phút. Hội đồng tiến hành chấm điểm, đưa ra nhận xét và đặt câu hỏi để đánh giá kiến thức của sinh viên. Sinh viên có khoảng 5 - 10 phút để trả lời câu hỏi, làm rõ vấn đề, nội dung liên quan đến báo cáo thực tập.

Lần lượt sinh viên trình bày kết quả thực tập bằng powerpoint trong khoảng thời gian từ 15 - 20 phút.

️Theo đánh giá của Hội đồng, các báo cáo thực tập trong đợt này đều thể hiện khá tốt kết quả thu hoạch được trong khoảng thời gian thực tập thực tế tại doanh nghiệp. Mỗi bài báo cáo, ngoài những điểm chung mang tính phổ quát còn mang những đặc trưng riêng mà sinh viên đã thu hoạch được trong quá trình vận dụng tri thức đã học vào công việc thực tiễn.

Hội đồng tiến hành chấm điểm, đưa ra nhận xét và đặt câu hỏi để đánh giá kiến thức của sinh viên.

️Thông qua kết quả báo cáo, Hội đồng đã đánh giá cao sự cố gắng của sinh viên trong suốt quá trình thực tập tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sinh viên cũng đã mạnh dạn đề xuất nhiều cải tiến dành cho Khoa với nhiều góp ý thiết thực đối với chương trình đào tạo và được lãnh đạo Khoa trân trọng ghi nhận.

Sinh viên có khoảng 5 - 10 phút để trả lời câu hỏi, làm rõ vấn đề, nội dung liên quan đến báo cáo thực tập.

️ Kết thúc các buổi báo cáo, đại diện Ban Chủ nhiệm Khoa đã có những nhận xét, góp ý đối với từng báo cáo thực tập, đồng thời chúc mừng sinh viên lớp 22AV01 đã hoàn thành thật tốt chương trình thực tập, chuẩn bị hành trang cho con đường vào nghề của mình.

ThS. Ung Thị Út - Phó trưởng Ngoại ngữ Trường Đại học Bình Dương [áo đen] trực tiếp tham gia đánh giá Báo cáo thực tập tốt nghiệp của sinh viên.

️ThS. Ung Thị Út - Phó trưởng Khoa Ngoại ngữ kết luận: “Đa số các bài báo cáo thực tập tốt nghiệp đợt này đều đạt chuẩn mực về ngôn ngữ, có phương pháp nghiên cứu, làm việc khoa học khá rõ ràng, đưa ra được những đề nghị, gợi ý phục vụ cho doanh nghiệp. Nhiều bạn trình bày lưu loát và trả lời câu hỏi của giảng viên chấm khá tốt. Tin rằng, quá trình thực tập tại doanh nghiệp sẽ là kinh nghiệm làm việc quý báu cho các bạn sau khi ra trường.”

Nếu bạn thấy trang này nghĩa là tên miền đang được trỏ về địa chỉ IP của máy chủ Hosting tại AZDIGI, nhưng website chưa thể hoạt động do không tồn tại gói dịch vụ hoặc chưa thêm vào host.

Hoặc nếu bạn vừa mới trỏ tên miền thì có thể thực hiện xóa cookie/cache trình duyệt và thử lại sau ít phút

Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của một số thăm dò trên siêu âm trong tiên lượng tình trạng thai nhi ở sản phụ bịtiền sản giật và so sánh hiệu quả của các chỉ số Doppler trong thăm dò đánh giá tình trạng sức khoẻ của thai ở thaiphụ tiền sản giật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 153 sản phụ tiền sản giật được điều trịtại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ tháng 12/2012 đến tháng 2/2016, nghiên cứu tiếncứu lâm sàng.Kết quả: Tìm được giá trị điểm cắt tiên lượng thai suy và IUGR của RI ĐMTC ở tuổi thai 34 -37 tuần là 0,6, giátrị điểm cắt 2,6 của tỷ số S/D ĐMTC ở tuổi thai 34 - 37 tuần trong tiên lượng thai suy với Se 100% và Sp là 60%.Giá trị điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng thai suy ở tuổi thai 34 – 37 tuần tại điểm cắt là 0,64 với Se là 90,9%, ở tuổithai >37 tuần là 0,75 với Se là 100%, điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng IUGR ở tuổi thai 34 -37 là 0,74 và ở tuổithai > 37 tuần ở điểm cắt 0,76.Kết luận: Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp ...

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên [polyphenol, carotenoid, …] cũng như vi sinh vật có lợi [nấm men, probiotic] giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

Mục tiêu: Đánh giá giá trị của CLVT 64 dãy trong chẩn đoán u đầu tụy.Đối tượng và phương pháp: gồm 57 BN từ tháng 01/2012 - 12/2012 tại BV Việt Đức được chụp CLVT và có kết quả phẫu thuật và GPB là u đầu tụy.Kết quả: Chẩn đoán xác định: độ nhạy: 96%, độ đặc hiệu: 100%, tỉ lệ âm tính giả: 3,4%, độ chính xác: 98%, giá trị tiên đoán dương tính: 100%. Đánh giá xâm lấn tại chỗ: độ nhạy: 74%, độ đặc hiệu: 87%, tỉ lệ âm tính giả: 26%, độ chính xác: 86%, giá trị tiên đoán dương tính: 94%. Đánh giá xâm lấn mạch máu: độ nhạy: 75%, độ đặc hiệu: 95%, tỉ lệ âm tính giả: 25%, độ chính xác: 85%, giá trị tiên đoán dương tính: 88%. Phát hiện di căn hạch: độ nhạy: 57%, độ đặc hiệu: 85%, tỉ lệ âm tính giả: 43%, độ chính xác: 71%, giá trị tiên đoán dương tính: 72%. Dự kiến chính xác cách thức phẫu thuật: 87,7%.Kết luận: CLVT 64 dãy có độ nhạy độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán xác định, đánh giá mức độ xâm lấn và dự kiến khả năng phẫu thuật.

Mục tiêu: Đánh giá kết quả tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 139 bệnh nhân được tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 5 năm 2022. Các bệnh nhân được theo dõi, thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. Kết quả: Tuổi trung bình: 52,99 ± 11,64 tuổi; kích thước sỏi trung bình là 28,96 ± 10,61 mm; kích thước sỏi ≥ 30 mm chiếm 43,9%. Số lượng sỏi nhiều hơn 1 viên trở lên chiếm 66,2%. Vị trí sỏi thường gặp là sỏi đài bể thận 80,6% [112/139 BN]; điểm GSS độ III và IV chiếm 60,4%. Tỷ lệ sạch sỏi sau tán lần 1 đạt 53,2%, 20,9% được tán sỏi qua da lần 2; tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng là 63,3%. Tỷ lệ tai biến, biến chứng 15,1%; bao gồm sốt sau phẫu thuật 10,1%; chảy máu không truyền máu 0,7%; chảy máu phải truyền máu 2,9%; tụ dịch quanh thận 7,2%; nút mạch...

Râu hùm [Tacca chantrieri Andre] là loài cây thuốc quý, có công dụng chữa bệnh thấp khớp, dùng uống trị viêm loét dạ dày và hành tá tràng, viêm gan, huyết áp cao, bỏng lửa, lở ngứa…[7,10]. Mặc dù chưa bị khai thác nhiều quá mức song nạn phá rừng và khai thác rừng đã trực tiếp làm thu hẹp diện phân bố và khả năng trữ lượng tự nhiên của cây. Việc nghiên cứu nhân giống loài Râu hùm nhằm bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc của tỉnh Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu nhân giống Râu hùm bằng phương pháp sinh dưỡng cho thấy, hom giâm ở các vị trí hom khác nhau [hom ngọn, hom giữa và hom gốc] có kích thước 10cm cho tỷ lệ sống cao hơn, trong đó hom giữa [kích thước 10cm] sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày đều cho kết quả cao nhất với các giá trị tương ứng về tỷ lệ hom sống [95,9%, 78,5% và 67,8%]. Hom giữa [10cm] cho số chồi/hom cao nhất. Khi nhân giống Râu hùm bằng hom giữa [10cm] có sử dụng các chất kích thích sinh trưởng và nồng độ sử dụng các chất đó tới tỷ lệ sống và ra rễ cho thấy: sau ...

Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn so với những người không bệnh. Bên cạnh đó, trầm cảm thường kèm các rối loạn tâm thần khác như lo âu, làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ trầm cảm và tỷ lệ rối loạn lo âu ở bệnh nhân thuộc nhóm người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được chẩn đoán xác định và điều trị ngoại trú ít nhất 3 tháng tại khoa Khám Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thu thập số liệu từ tháng 3/2022 đến 5/2022. Sử dụng bộ câu hỏi PHQ-9 và GAD- 7 để xác định các mức độ rối loạn trầm cảm, lo âu. Kết quả: Có 91 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó nữ chiếm 64,8%. Đa số có trình độ học vấn tiểu học [33%], thuộc nhóm tuổi 60-70 [68,1%], đã kết hôn [63,7%] và sống chung cả gia đình [89%]. Tỷ lệ bệnh nhân...

Chủ Đề