Đồng thời, sử dụng mạng lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng phát hiện ca nhiễm HIV mới và tiếp cận tìm kiếm ca HIV cũ trong cộng đồng để kết nối điều trị; tăng cường phát hiện mới người
nhiễm HIV, kết nối điều trị và báo cáo kết quả hoạt động hàng tháng, quý;
Thực hiện triển khai Hệ thống thông tin quản lý người nhiễm HIV/AIDS; duy trì và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS...
90% người nhiễm HIV trong diện quản lý sẽ được điều trị bằng thuốc kháng virus HIV
Theo thống kê 6 tháng năm đầu 2022, Hà Nội phát hiện 106 trường hợp nhiễm HIV, giảm so với cùng kỳ năm 2021. Ngay từ đầu năm, UBND TP. Hà Nội ban hành Kế hoạch số 64/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022.
Về mục tiêu chung, thành phố sẽ đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại thành phố Hà Nội vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với mục tiêu cụ thể, thành phố phấn đấu: 90% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% người nhiễm HIV trong diện quản lý được điều trị bằng thuốc kháng virus HIV [ARV]; 97% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng virus HIV dưới ngưỡng ức chế.
Về chỉ tiêu, thành phố phấn đấu có 950 người nhiễm HIV mới được phát hiện năm 2022; 5.250 người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị thay thế bằng thuốc Methadone hoặc Buprenorphine; 70% người dân trong độ tuổi từ 15-49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS và không phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS; 14.318 người nhiễm HIV/AIDS được điều trị bằng thuốc kháng virus [ARV]…
Để hoàn thành các nội dung trên, kế hoạch xác định 4 nhóm giải pháp chủ yếu:
- Dự phòng lây nhiễm HIV;
- Tư vấn xét nghiệm HIV;
- Điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV;
- Giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học
- Cùng nhiều hoạt động như: Dự phòng và can thiệp giảm tác hại; xét nghiệm và giảm dịch HIV/AIDS; điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con…
Khám điều trị dự phòng trước phơi nhiễm bằng thuốc kháng virus HIV cho bệnh nhân. Ảnh: Thanh Thủy
Tại đơn vị y tế cơ sở, huyện Chương Mỹ đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS. Huyện này đã đề ra giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin giáo dục, truyền thông chú trọng trên các hình thức thông tin cơ sở [Đài truyền thanh, bản tin công cộng, tuyên truyền viên và báo cáo viên cơ sở...], tuyên truyền cổ động [pano, áp phích...].
- Đổi mới tư duy truyền thông, phòng chống HIV/AIDS không truyền thông hù dọa, huy động người nhiễm HIV có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông.
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan tới HIV/AIDS tại gia đình, nơi công cộng, nơi học tập và nơi làm việc.
- Tập trung khuyến khích sự tham gia nhóm đồng đẳng viên, can thiệp dự phòng lây nhiễm cho các nhóm có nguy cơ cao, người nghiện chích ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích người nhiễm HIV.
- Cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễm phí phù hợp với nhu cầu sử dụng, mở rộng tăng cường truyền thông và chuyển gửi điều trị dự phòng trước phơi nhiễm cho nhóm có hành vi nguy cơ cao.
Giải pháp về tư vấn, xét nghiệm và điều trị gồm có:
- Đẩy mạnh xét nghiệm HIV tại Bệnh viện Đa khoa huyện xã, thị trấn;
- Xét nghiệm tại cộng đồng và xét nghiệm lưu động và 32 Trạm Y tế.
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai chuyển gửi điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và quản lý trẻ sơ sinh.
- Dự phòng tư vấn và phát hiện chuyển gửi điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS gồm bệnh lao, viêm gan B, C và các bệnh lây qua đường tình dục.
Quận Thanh Xuân hướng đến mục tiêu 90% người nhiễm HIV trên địa bàn quận biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% người nhiễm HIV trong diện quản lý được điều trị bằng thuốc kháng virus HIV [ARV]; 97% bệnh nhân hiện đang điều trị ARV có tải lượng virus HIV dưới ngưỡng ức chế…
UBND quận Thanh Xuân triển khai các biện pháp như:
- Dự phòng và can thiệp giảm tác hại [thông tin giáo dục truyền thông phòng, chống HIV/AIDS; can thiệp giảm tác hại];
- Xét nghiệm và giám sát dịch HIV/AIDS [tư vấn xét nghiệm HIV; giám sát dịch tễ học HIV/AIDS; điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con];
- Hoạt động phối hợp HIV/Lao;
- Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
- Công tác dự phòng phơi nhiễm do tai nạn rủi ro nghề nghiệp...
Đẩy mạnh công tác phòng, chống HIV/AIDS. Ảnh: Sở Y tế Hà Nội.
Huyện Mỹ Đức tăng cường công tác truyền thông phòng chống HIV/AIDS, trong năm 2021 đã tổ chức truyền thông về phòng chống HIV/AIDS, giảm phân biệt kỳ thị với người nhiễm HIV/AIDS bằng nhiều hình thức. Trên hệ thống đài phát thanh huyện đã triển khai tuyên truyền 01 lần/tháng, đài phát thanh xã 02 lần/tháng.
TTYT huyện Mỹ Đức đã tổ chức 09 lớp truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về phòng chống HIV/AIDS cho nhân dân trên địa bàn 09 xã với 882 người tham dự.
Bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng tháng Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, cấp 22 băng zôn, khẩu hiệu hưởng ứng tháng hành động phòng, chống HIV/AIDS và ngày Thế giới phòng, chống AIDS; 100% các trạm y tế đều tổ chức truyền thông trên hệ thống đài phát thanh xã, thị trấn.
Tính đến hết ngày 31/12/2021 số người nhiễm HIV lũy tích trên địa bàn là 497 người. Trong đó số phát hiện mới là 07 người, tăng 03 ca so với cùng kỳ năm 2020; số người có địa chỉ rõ ràng 374 người; số không có địa chỉ rõ ràng 123 người; số tử vong trong năm 02 người tăng 01 người so với cùng kỳ năm 2020. Tất cả các xã, thị trấn có người nhiễm đều có sổ theo dõi, tư vấn chăm sóc người nhiễm; 100% các trường hợp có điạ chỉ rõ ràng được lập hồ sơ quản lý, chăm sóc.
Thực hiện công tác tư vấn, xét nghiệm cho đối tượng nguy cơ cao trên địa bàn như phụ nữ mang thai, đối tượng nghiện chích ma túy, bệnh nhân lao, đối tượng khác.... Tư vấn cho người nghiện chích ma túy điều trị Methadone....
Bài viết này cần được cập nhật. Vui lòng giúp cập nhật bài viết này để phản ánh các sự kiện gần đây hoặc thông tin mới có sẵn. [Tháng 10 năm 2017]updated. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. [October 2017] |
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người [HIV], gây ra AIDS, thay đổi về tỷ lệ mắc bệnh này sang quốc gia khác. Được liệt kê ở đây là tỷ lệ lưu hành ở người lớn ở nhiều quốc gia khác nhau, dựa trên dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, phần lớn là CIA World Factbook. [1] [2] [3]
Tính đến năm 2018, 38 & NBSP; triệu người được ước tính bị nhiễm HIV trên toàn cầu. [4]
Đại dịch HIV là nghiêm trọng nhất ở miền nam châu Phi. Hơn 10% tất cả những người bị nhiễm HIV/AIDS cư trú trong khu vực. Tỷ lệ nhiễm HIV trưởng thành vượt quá 15% ở Eswatini, Botswana và Lesotho, trong khi sáu quốc gia báo cáo tỷ lệ nhiễm HIV của người trưởng thành ít nhất 10%. Bên ngoài châu Phi, tỷ lệ lưu hành cao nhất được tìm thấy ở Bahamas [3,3%]. [5]
Với số lượng tuyệt đối, Nam Phi [7,5 triệu], tiếp theo là Mozambique [2,2 triệu], Ấn Độ [2,1 triệu] và Nigeria [1,8 triệu] có số trường hợp HIV/AIDS cao nhất vào cuối năm 2022. [2] [6 ] Trong khi dân số lớn của người HIV dương tính với tỷ lệ mắc bệnh cao [17,3%, một trong những người cao nhất thế giới], Nigeria thấp hơn 1,3%, với tỷ lệ lưu hành của Ấn Độ ở mức 0,2%. [1] Tuy nhiên, các quốc gia như Nigeria có tỷ lệ HIV cao trên 1% được phân loại là có dịch bệnh HIV tổng quát [GHES] bởi UNAIDS, trong khi tỷ lệ lưu hành của Ấn Độ thấp hơn ngưỡng này, với tỷ lệ lưu hành thấp hơn so với Mỹ và tương đương với Tây Ban Nha. [7]
Bảng ước tính tỷ lệ mắc HIV/AIDS [Chỉnh sửa][edit]
Dữ liệu này có nguồn gốc từ trang web Factbook thế giới của CIA [8] và UNAIDS AIDS thông tin [9] trừ khi được tham chiếu khác. Một dấu gạch ngang ngang "-" cho biết dữ liệu không được công bố. Tỷ lệ trưởng thành mô tả độ tuổi từ 15 đến 49.
27.10% | 200,000 | 2,300 | 2019 | |
23.10% | 340,000 | 4,800 | 2019 | |
22,20% | 380,000 | 5,000 | 2019 | |
21,40% | 1,400,000 | 20,000 | 2019 | |
13,30% | 7,500,000 | 72,000 | 2019 | |
12,70% | 210,000 | 3,000 | 2019 | |
12.10% | 2,200,000 | 51,000 | 2019 | |
12.10% | 1,200,000 | 17,000 | 2019 | |
& nbsp; malawi | 1,100,000 | 13,000 | 2016 | |
& NBSP; Guinea Xích đạo | 65,000 | 1,800 | 2019 | |
& nbsp; Uganda | 1,500,000 | 21,000 | 2019 | |
& nbsp; Tanzania | 1,700,000 | 27,000 | 2016 | |
& nbsp; Kenya | 1,500,000 | 21,000 | 2019 | |
& NBSP; Cộng hòa Trung Phi | 100,000 | 3,800 | 2019 | |
& NBSP; Cộng hòa Trung Phi | 51,000 | 1,100 | 2019 | |
& nbsp; Gabon | 40,000 | 1,500 | 2019 | |
3,40% | 510,000 | 14,000 | 2019 | |
3,20% | 100,000 | 4,500 | 2019 | |
3,10% | 230,000 | 2,800 | 2016 | |
2,90% | 430,000 | 13,000 | 2016 | |
2,70% | 190,000 | 9,100 | 2016 | |
2,40% | 120,000 | 3,000 | 2016 | |
2,30% | 28,000 | 1,100 | 2019 | |
2,00% | 160,000 | 2,700 | 2019 | |
2,00% | 4,900 | & nbsp; Haiti | 2018 | |
& nbsp; belize | 340,000 | 13,000 | 2019 | |
& nbsp; belize | 6,000 | & nbsp; Haiti | 2018 | |
& nbsp; belize | 340,000 | 14,000 | 2019 | |
& nbsp; angola | 47,000 | 1,900 | 2019 | |
& nbsp; angola | 1,200 | & nbsp; Haiti | 2018 | |
& nbsp; angola | 78,000 | 2,600 | 2019 | |
& nbsp; bahamas, | 110,000 | 3,100 | 2016 | |
& nbsp; bahamas, | 8,700 | & nbsp; Haiti | 2019 | |
& nbsp; bahamas, | 32,000 | 1,000 | 2019 | |
1,70% | 5,800 | & nbsp; Haiti | 2019 | |
1,70% | 2,600 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
1,70% | 8,600 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
1,70% | 1,800,000 | 45,000 | 2019 | |
1,50% | 85,000 | 1,800 | 2016 | |
1,50% | 120,000 | 3,200 | 2016 | |
1,50% | 140,000 | 5,800 | 2016 | |
1,50% | 1,000,000 | 24,000 | 2017 | |
1,50% | 11,000 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
& nbsp; belize | 450,000 | 16,000 | 2016 | |
& nbsp; belize | 710,000 | 20,000 | 2016 | |
& nbsp; angola | 67,000 | 2,400 | 2016 | |
& nbsp; angola | 67,000 | 2,200 | 2016 | |
& nbsp; bahamas, | 240,000 | 8,500 | 2016 | |
& nbsp; bahamas, | 46,000 | 1,100 | 2016 | |
1,70% | 2,800 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
1,70% | 21,000 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
1,70% | 230,000 | 7,800 | 2016 | |
1,70% | 95,000 | 3,100 | 2016 | |
1,50% | 6,600 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
1,50% | 370,000 | 19,000 | 2016 | |
& nbsp; Sierra Leone | 71,000 | 1,800 | 2016 | |
& nbsp; Sierra Leone | 120,000 | 2,500 | 2016 | |
& nbsp; Sierra Leone | 15,000 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
& nbsp; Sierra Leone | 15,000 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
& nbsp; Sierra Leone | 24,000 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
& nbsp; Sierra Leone | 12,000 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
& nbsp; Sierra Leone | 920,000 | 14,000 | & nbsp; guinea | |
& nbsp; Guyana | 12,000 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
& nbsp; Guyana | 11,000 | & nbsp; Haiti | 2016 | |
0,50% | 61,000 | - | 2016 | |
0,50% | 46,000 | 1,600 | 2016 | |
0,50% | 19,000 | - | 2016 | |
0,50% | 41,000 | - | 2018 | |
& nbsp; paraguay | 48,000 | 3,400 | 2016 | |
& nbsp; paraguay | 97,000 | 7,000 | 2016 | |
& nbsp; paraguay | 640,443 | 38,000 | & nbsp; Bồ Đào Nha | |
& nbsp; paraguay | 21,000 | - | 2016 | |
& nbsp; paraguay | 25,000 | - | 2016 | |
& nbsp; paraguay | 13,000 | - | 2016 | |
& nbsp; paraguay | 120,000 | 2,800 | 2016 | |
& nbsp; paraguay | 120,000 | 2,400 | 2016 | |
& nbsp; paraguay | 19,000 | - | 2016 | |
& nbsp; paraguay | 41,000 | 1,900 | 2016 | |
& nbsp; niger | 1,189,700 | - | & nbsp; guatemala | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 33,000 | - | 2016 | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 19,000 | - | 2016 | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 180,000 | - | 2018 | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 70,000 | 2,200 | 2016 | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 130,000 | - | 2016 | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 11,000 | - | 2016 | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 220,000 | 4,200 | 2016 | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 150,000 | - | 2018 | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 14,000 | - | 2016 | |
& nbsp; Bồ Đào Nha | 230,000 | 4,700 | 2019 | |
0,40% | 3,300 | - | 2016 | |
0,40% | 2,100,000 | 69,000 | & nbsp; Malaysia | |
0,40% | 6,200 | - | 2016 | |
0,40% | 26,000 | - | 2016 | |
0,40% | 8,500 | - | 2016 | |
0,40% | 2,900 | - | 2016 | |
0,40% | 31,000 | 1,600 | 2016 | |
0,40% | 32,000 | 1,700 | 2016 | |
0,40% | 23,000 | - | 2016 | |
0,40% | 8,900 | - | 2016 | |
0,40% | 56,000 | 3,000 | 2016 | |
0,40% | 11,000 | - | 2016 | |
0,40% | 17,000 | - | 2019 | |
0,40% | 100,000 | - | 2017 | |
& nbsp; Indonesia | 63,110 | - | 2019 [12] | |
& nbsp; Cuba | & nbsp; Costa Rica | - | 2018 | |
& nbsp; Argentina | 70 | - | & nbsp; belarus | |
& nbsp; Hoa Kỳ | 6,277 | 77 | 2017 | |
2019 [13] | 6,500 | - | & nbsp; ecuador | |
& nbsp; Bolivia | 1,700 | - | 2016 | |
& nbsp; Bolivia | 25,000 | - | 2016 | |
& nbsp; Bolivia | & nbsp; Pháp | - | 2019 | |
& nbsp; Bolivia | 31,620 | - | 2016 | |
& nbsp; Bolivia | 9,200 | - | 2016 | |
& nbsp; Bolivia | 66,000 | 4,000 | 2016 | |
& nbsp; Bolivia | 87,000 | - | 2018 | |
& nbsp; Bolivia | 56,000 | - | 2016 | |
& nbsp; Bolivia | - | 2018 | ||
& nbsp; Bolivia | 22,000 | - | 2016 | |
& nbsp; Bolivia | 130,000 | 5,500 | 2016 | |
- | 12,000 | 1,000 | 2016 | |
- | 11,000 | - | 2016 | |
- | 9,900 | - | 2016 | |
- | 7,500 | - | 2016 | |
- | 4,000 | - | 2016 | |
- | 3,500 | - | 2016 | |
- | 2,900 | - | 2016 | |
& nbsp; Armenia | 2,700 | - | 2016 | |
& nbsp; Armenia | 1,500 | - | 2016 | |
& NBSP; Ấn Độ | 1,250,000 | - | 2017 [14] | |
& nbsp; Kazakhstan | & nbsp; Kyrgyzstan | - | 2019 | |
& nbsp; madagascar | & nbsp; & nbsp; & nbsp; nepal | - | 2016 | |
& nbsp; nicaragua | & nbsp; Sudan | - | 2019 | |
& nbsp; Armenia | 0,20% | & NBSP; Ấn Độ | 2017 [14] | |
& nbsp; Kazakhstan | 13,000 | - | 2016 | |
& nbsp; Litva | 8,200 | - | 2016 | |
& nbsp; & nbsp; & nbsp; nepal | 350 | - | 2018 | |
& nbsp; nicaragua | 83 | - | & nbsp; Sudan |
[30]
& nbsp; Thụy Điển[edit]
- & nbsp; & nbsp; Thụy Sĩ
& nbsp; Vương quốc Anh
- & NBSP; Canada
- 0,17%
- 2016 [15]
- & nbsp; bhutan
- 0,16%
References[edit][edit]
- 1 265 [16]a b c "HIV/AIDS – adult prevalence rate - The World Factbook". www.cia.gov. Retrieved 2021-01-17.
- & nbsp; Greenlanda b "HIV/AIDS – people living with HIV/AIDS - The World Factbook". www.cia.gov. Retrieved 2021-01-17.
- 0,13%a b "HIV/AIDS – deaths - The World Factbook". www.cia.gov. Retrieved 2021-01-17.
- 2018 [17] "Global HIV & AIDS statistics — 2020 fact sheet". www.unaids.org. Retrieved 2021-01-17.
- & nbsp; Na Uy [18] "Fact book the Bahamas" [PDF]. factbook.lincon.com. Retrieved 2020-07-04.
- 0,12% "The Hindu - India has 3rd-highest number of HIV-infected people: UN". The Hindu. 2014-07-17.
- & nbsp; Đan Mạch Kenyon, C.; Buyze, J. [2014]. "Should the threshold for a generalised HIV epidemic be 1% or 5%?". International Journal of STD & AIDS. 25 [12]: 898–900. doi:10.1177/0956462414526575. PMID 25278511. S2CID 10387855.
- 0,11% "Guide to Country Comparisons - The World Factbook". www.cia.gov. Retrieved 2021-01-17.
- 2018 [19] "AIDSinfo | UNAIDS". aidsinfo.unaids.org.
- & nbsp; Albania "HIV and AIDS in Russia". Avert. 2017-03-31. Retrieved 2020-02-13.
- 0,10% Daniels, J. P. [2020-12-01]. "COVID-19 threatens HIV care continuity in Brazil". The Lancet. HIV. 7 [12]: e804–e805. doi:10.1016/S2352-3018[20]30312-X. PMID 33275915.
- & nbsp; Úc "HIV/AIDS Programme in the World of Work" [PDF]. ILO Jakarta Office. 2019.
- & nbsp; fiji "Statistics Overview | Statistics Center | HIV/AIDS | CDC". 2018-12-31.
- 468 [20] "India". www.unaids.org.
- & nbsp; Đài Loan [21] "The epidemiology of HIV in Canada". www.catie.ca. Retrieved 2019-10-08.
- & nbsp; Azerbaijan "Ministry of Health Detects 30 New HIV Cases – Ministry of Health". Archived from the original on 2020-01-26. Retrieved 2020-01-25.
- & nbsp; Iran "Nye tilfælde af HIV blandt unge". Naalakkersuisut. 13 October 2019. Retrieved 22 November 2019.
- & nbsp; Đức "HIV and AIDS prevalence in Norway". Avert. 2017-12-31. Retrieved 2020-11-27.
- & nbsp; Philippines "Hiv - opgørelse over sygdomsforekomst 2018". Statens Serum Institut. 30 October 2019. Retrieved 22 November 2019.
- ^"Các trường hợp HIV Một mối quan tâm ngày càng tăng đối với người Fijian: Bộ trưởng - Tân Hoa Xã | English.news.cn". www.xinhuanet.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 5 năm 2019. "HIV cases a growing concern for Fijians: minister - Xinhua | English.news.cn". www.xinhuanet.com. Archived from the original on May 17, 2019.
- ^"HIV 月報 105-03 [更新] .pdf". "HIV月報105-03[更新].PDF".
- ^Dân số nhiễm PLWH ước tính [những người nhiễm HIV/AIDS] ở Trung Quốc đã tăng lên> 1,25 triệu vào cuối năm 2018. "Sự bí ẩn của dịch bệnh suy giảm miễn dịch [HIV] ở người ở Trung Quốc". Bệnh truyền nhiễm lâm sàng. 2020-06-22. the estimated PLWH [People Living with HIV/AIDS] infected population in China has risen to >1.25 million at the end of 2018. "The Enigma of the Human Immunodeficiency Virus [HIV] Epidemic in China". Clinical Infectious Diseases. 2020-06-22.
- ^"Hơn 400 người ở Malta bị nhiễm HIV". Thời của Malta. "Over 400 people in Malta have HIV". Times of Malta.
- ^"Khoảng 3.750 trường hợp HIV/AIDS ở Lebanon | Tin tức, Lebanon News | The Daily Star". www.dailystar.com.lb. "Around 3,750 HIV/AIDS cases in Lebanon | News, Lebanon News | THE DAILY STAR". www.dailystar.com.lb.
- ^Được tính toán dựa trên dữ liệu từ //www.czso.cz/document/10180/121768532/1300642007.pdf/c80aeca5-b529-46c1-a58c Calculated based on data from //www.czso.cz/documents/10180/121768532/1300642007.pdf/c80aeca5-b529-46c1-a58c-fc78e8024284?version=1.1
- ^Đồ thị cho Báo cáo thường niên về sự xuất hiện và lây lan của HIV AIDS tại Cộng hòa Séc năm 2019 Graphs for the annual report on the occurrence and spread of HIV AIDS in the Czech Republic in 2019
- ^ ab "u crnoj gori sa hiv-om žive 243 osobe, omogućeno besplatno testiranje i savjetovanje". Cafe del Montenegro.a b "U Crnoj Gori sa HIV-om žive 243 osobe, omogućeno besplatno testiranje i savjetovanje". Cafe del Montenegro.
- ^"Cazas: Prošle Godine 26 HIV/AIDS SLUčajeva, četiri Osobe Prininule". Cafe del Montenegro. "CAZAS: Prošle godine 26 HIV/AIDS slučajeva, četiri osobe preminule". Cafe del Montenegro.
- ^"Ít hơn 100 người ở Kosovo có HIV" [PDF]. "Less than 100 people in Kosovo have HIV" [PDF].
- ^"Thống kê về HIV/AIDS". Liên đoàn AIDS Thụy Sĩ. "Statistics on HIV/AIDS". Swiss AIDS Federation.
Sources[edit][edit]
Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]
- Cơ sở dữ liệu chỉ số khảo sát HIV/AIDS
- Tổ chức Y tế Thế giới; Tỷ lệ nhiễm HIV ở người trưởng thành từ 15 đến 49 [%] theo quốc gia
- Tổ chức Y tế Thế giới; Số người chết do AIDS theo quốc gia
- Tổ chức Y tế Thế giới; Số người [mọi lứa tuổi] sống chung với HIV theo quốc gia